Nhan Hạnh

Nhan Hạnh (tiếng Trung: 顏幸; bính âm: Yan Xing; 505 TCN - ?)[1], hay Nhan Tân (tiếng Trung: 顏辛; bính âm: Yan Xin)[2], tự Tử Liễu (子柳)[1] hay Liễu (柳)[2], tôn xưng Nhan Tử (颜子) người nước Lỗ thời Xuân thu, là một trong thất thập nhị hiền của Nho giáo.

Cuộc đời

Theo Sử ký sách ẩn của Tư Mã Trinh dẫn lại Khổng Tử gia ngữ, Nhan Hạnh nhỏ hơn Khổng Tử 46 tuổi[3]. Năm 72, thời Hán Minh Đế, Nhan Tổ được phối thờ trong Khổng miếu.

Xem thêm

Chú thích

  1. ^ a b Tư Mã Thiên, Sử ký, Trọng Ni đệ tử liệt truyện.
  2. ^ a b Vương Túc, Khổng Tử gia ngữ, quyển 9.
  3. ^ Tư Mã Trinh, Sử ký sách ẩn.
Bài viết này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.
  • x
  • t
  • s
  • x
  • t
  • s
Khổng Môn Thập triết
Đức hạnh
Ngôn ngữ
Chính sự
Văn học
Thất thập nhị hiền
Môn đệ khác
  • Tần Nhiễm (zh)
  • Tiêu Đan (zh)
  • Nhan Hà
  • Cầm Lao (zh)
  • Trần Cương (zh)
  • Huyện Đản (zh)
  • Lâm Phóng
  • Cừ Bá Ngọc (zh)
  • Mục Bì (zh)
  • Tả Khâu Minh
  • Trọng Tôn Hà Kỵ (zh)
  • Tử Phụ Hà (zh)
  • Bá Ngư (zh)