Vladimir Igorevich Arnold

Vladimir Igorevich Arnold (Tiếng Nga: Влади́мир И́горевич Арно́льд, sinh ngày 12 tháng 6 năm 1937 tại Odessa, Liên Xô, mất ngày 3 tháng 6 năm 2010 tại Paris) là một trong những nhà toán học có nhiều cống hiến nhất trên thế giới. Trong lúc ông nổi tiếng với định lý Kolmogorov-Arnold-Moser về độ ổn định của hệ thống Hamiltonian, ông đã có nhiều đóng góp quan trọng khác trong nhiều lãnh vực bao gồm học thuyết về hệ thống động lực, Địa hình học, Hình học đại số, Cơ học Cổ điển và Định lý duy nhất suốt hơn 45 năm sau khi ông tìm được đáp án cho bài toán thứ 13 của Hilbert vào năm 1957.

Tiểu sử

Sau khi tốt nghiệp trường Đại học Quốc gia Moskva vào năm 1959, ông tiếp tục làm việc tại đó cho đến năm 1986 (ông bắt đầu làm Giáo sư từ năm 1965), và kế đó làm việc tại Viện Toán học Steklov. Ông trở thành Viện sĩ của Viện Hàn lâm Khoa học Liên Xô vào năm 1990 (và là Viện Hàn lâm Khoa học Nga từ năm 1991)[1]. Giả định của Arnold dựa vào một số điểm cố định của Hamiltonian symplectomorphism và sự giao nhau Lagrangian là động cơ thúc đẩy quan trọng trong sự phát triển của Tính tương đồng Floer.

Tham khảo

  1. ^ Great Russian Encyclopedia (2005), Moskva: Bol'shaya Rossiyskaya Enciklopediya Publisher, vol. 2
  • x
  • t
  • s
Người đoạt giải Shaw
Thiên văn học
  • Jim Peebles (2004)
  • Geoffrey Marcy and Michel Mayor (2005)
  • Saul Perlmutter, Adam Riess và Brian Schmidt (2006)
  • Peter Goldreich (2007)
  • Reinhard Genzel (2008)
  • Frank Shu (2009)
  • Charles Bennett, Lyman Page và David Spergel (2010)
  • Enrico Costa và Gerald Fishman (2011)
  • David Jewitt và Jane Luu (2012)
  • Steven Balbus và John Hawley (2013)
  • Daniel Eisenstein, Shaun Cole và John Peacock (2014)
  • William Borucki (2015)
  • Ronald Drever, Kip ThorneRainer Weiss (2016)
  • Simon White (2017)
  • Jean-Loup Puget (2018)
  • Edward C. Stone (2019)
  • Roger Blandford (2020)
Khoa học đời sống
và y khoa
  • Stanley Norman Cohen, Herbert Boyer, Kan Yuet-wai và Richard Doll (2004)
  • Michael Berridge (2005)
  • Xiaodong Wang (2006)
  • Robert Lefkowitz (2007)
  • Ian Wilmut, Keith Campbell và Shinya Yamanaka (2008)
  • Douglas Coleman và Jeffrey Friedman (2009)
  • David Julius (2010)
  • Jules Hoffmann, Ruslan Medzhitov và Bruce Beutler (2011)
  • Franz-Ulrich Hartl và Arthur Horwich (2012)
  • Jeffrey Hall, Michael Rosbash and Michael Young (2013)
  • Kazutoshi Mori và Peter Walter (2014)
  • Bonnie Bassler và Everett Peter Greenberg (2015)
  • Adrian Bird and Huda Zoghbi (2016)
  • Ian R. Gibbons và Ronald Vale (2017)
  • Mary-Claire King (2018)
  • Maria Jasin (2019)
  • Gero Miesenböck, Peter Hegemann và Georg Nagel (2020)
Khoa học
toán học
Hình tượng sơ khai Bài viết tiểu sử liên quan đến nhà toán học này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.
  • x
  • t
  • s
Tiêu đề chuẩn Sửa dữ liệu tại Wikidata
  • BIBSYS: 90091657
  • BNE: XX1064120
  • BNF: cb11889174b (data)
  • CANTIC: a10042283
  • CiNii: DA00346060
  • DBLP: 127/2683
  • GND: 119540878
  • ICCU: Italy
  • ISNI: 0000 0001 0898 3070
  • LCCN: n81037438
  • LNB: 000041328
  • MGP: 17493
  • NDL: 00431737
  • NKC: jn20010601668
  • NLA: 36075752
  • NLG: 72312
  • NLI: 001801827
  • NLP: a0000001250264
  • NTA: 068245572
  • PLWABN: 9810674495305606
  • SELIBR: 307292
  • SNAC: w683645h
  • SUDOC: 026691434
  • Trove: 1207527
  • VIAF: 49221000
  • WorldCat Identities (via VIAF): 49221000