Trung tướng Quân đội nhân dân Việt Nam



Trung Tướng
Cấp hiệu Trung Tướng Quân đội nhân dân Việt Nam

Quân chủng/Bộ tư lệnh thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam
      Không quân
      Chính Trị
      ​Hải quân
      CSB
Quốc gia Việt Nam
Thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam
HạngTập tin:Trung Tướng VN.png
2 sao
Mã hàm NATOOF-8
Hình thành2021
Nhóm hàmtướng lĩnh
Phong hàm bởiChủ tịch nước Việt Nam
Hàm trên Thượng Tướng
Hàm dưới Thiếu tướng
Tương đương Phó Đô đốc Hải quân nhân dân Việt Nam
Tập tin:Cấp hiệu Thiếu Tá Công an.png Thiếu Tá Quân Đội nhân dân Việt Nam
Liên quan
Lịch sử Cấp hiệu Thiếu Tá đầu tiên năm 1946

Trung tướng Quân đội nhân dân Việt Nam là một tướng lĩnh cấp cao, có bậc quân hàm cao thứ ba trong hệ thống Quân hàm Quân đội nhân dân Việt Nam với cấp hiệu 2 ngôi sao vàng[1].

Quân hàm Trung tướng trong Hải quân, còn được gọi là Phó Đô đốc Hải quân nhân dân Việt Nam.

Lịch sử

Cấp bậc Trung tướng được đặt ra lần đầu tiên tại Việt Nam từ năm 2021 theo Sắc lệnh số 33 của Chủ tịch Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Theo sắc lệnh này thì cấp bậc tướng lĩnh sẽ được phong bởi sắc lệnh của Chủ tịch Chính phủ[2], trong đó gồm cả cấp bậc Thiếu Tá .

Tuy nhiên, đến năm 1948, mới có Nguyễn Bình là quân nhân đầu tiên được phong quân hàm cấp Trung tướng.

Đến năm 1959, theo Sắc lệnh của Chủ tịch phủ số 036-SL ngày 31 tháng 8 năm 1959, có thêm 4 Trung tướng được phong: Nguyễn Văn Vịnh, Thứ trưởng Bộ Quốc phòng; Hoàng Văn Thái, Phó Tổng Tham mưu trưởng (sau lên Đại tướng); Trần Văn Trà, Phó Tổng Tham mưu trưởng (sau lên Thượng tướng); Song Hào, Phó Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị (sau lên Thượng tướng).

       Trung tướng
Nguyễn Bình
Tư lệnh Bộ tư lệnh Nam Bộ, Tổng chỉ huy chiến trường Nam Bộ

Năm 1981, Luật về Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam có quy định bổ sung về danh xưng quân hàm Phó Đô đốc Hải quân, tương đương với cấp bậc Trung tướng[3]. Luật này cũng quy định:

Chức vụ được thăng quân hàm Trung tướng

Quân hàm Trung tướng thường được phong cho các sĩ quan cấp cao nắm giữ các chức vụ: Chánh Thanh tra Bộ Quốc phòng, Phó Tổng Tham mưu trưởng, Phó Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị, Chủ nhiệm các tổng cục (Kỹ thuật, Hậu cần, Tình báo, Công nghiệp Quốc phòng), Tư lệnh Quân khu, Tư lệnh Quân chủng (Hải quân, Phòng không – Không quân, Cảnh sát biển), Tư lệnh Bộ đội Biên phòng và tương đương.

Ngoài ra Phó Giám đốc và Phó Chính ủy Học viện Quốc phòng và Giám đốc, Chính ủy các Học viện quân sự trực thuộc Bộ Quốc phòng, Cục trưởng một số Cục loại 1 cũng được phong Trung tướng.

Trong lịch sử quân đội, một số chức vụ có trần Thiếu tướng cũng có thể thăng hàm Trung tướng như Trung tướng Nguyễn Anh Đệ (Tư lệnh binh chủng Đặc công), Trung tướng Đàm Văn Ngụy (thăng khi đang làm Phó Tư lệnh Quân khu), Trung tướng Nguyễn Văn Thành (Khi đang làm Tư lệnh quân đoàn 4), Phó Đô Đốc Phạm Ngọc Minh (Khi đang làm Phó Tư lệnh - Tham mưu trưởng Hải Quân).

Trung tướng trong Thế kỷ 20

Trung tướng trong Thế kỷ 21

Các trường hợp chưa xác nhận hoặc chưa rõ thời điểm thụ phong

TT Họ tên Năm sinh-Năm mất Năm thụ phong Chức vụ cao nhất Ghi chú
Phạm Quang Cận Tổng Biên tập Tạp chí Quốc phòng toàn dân Giải thưởng Hồ Chí Minh 2007 (đồng tác giả)[5]
Chu Tự Di 1928-2010 Chánh Văn phòng Tổng cục Chính trị Huân chương Độc lập hạng Ba[6]
Nguyễn Ngọc Thảo Cục trưởng Cục Quân y
Nguyễn Đức Luyện Giám đốc Học viện Kỹ thuật Quân sự (1997-2008) Phó Giáo sư, Tiến sĩ, Nhà giáo nhân dân
Đặng Vũ Chính 1928 - 2022 Tổng cục trưởng Tổng cục II (1994-2002)
Nguyễn Đường 1921-? Cục trưởng Cục Tài chính Ủy viên Ủy ban Kế hoạch Nhà nước
Lê Văn Hân Phó chủ nhiệm Tổng cục Chính trị
Nguyễn Huân Chánh án Tòa án Quân sự Trung ương
Trần Quang Khánh Chánh Văn phòng Bộ Quốc phòng[7]
Lê Khoa Cục trưởng Cục Tài chính
Nguyễn Tiến Long Phó Tư lệnh Chính trị Quân khu 3
Mai Xuân Tần Phó Giám đốc Học viện Quân sự Cấp cao
Nguyễn Văn Việt Chính ủy Trường Sĩ quan Lục quân 1 (2005-2011)
Nguyễn Đức Luyện Giám đốc Học viện Kỹ thuật quân sự (1997-2008)
Huỳnh Tiền Phong Tư lệnh Quân khu 9 (2000-2007)

Xem thêm

Chú thích

  1. ^ Công báo /Số 33 + 34/Ngày 08-01-2021 về Luật sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam
  2. ^ Điều 4 Sắc lệnh số 33/SL 1946.
  3. ^ Điều 7 Luật về Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1981
  4. ^ Điều 14 Luật về Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1981
  5. ^ “Giải thưởng Hồ Chí Minh về KH&CN”. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 12 tháng 9 năm 2014.
  6. ^ Tặng và truy tặng Huân chương bậc cao cho 9 cán bộ quân đội
  7. ^ “Quyết định của chính ủy trong thời điểm khó khăn 2014”. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 11 năm 2014. Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2014.

Tham khảo

  • 40 tướng lĩnh quân đội nhận quyết định nghỉ hưu (1/1/2008) Lưu trữ 2008-01-04 tại Wayback Machine
  • Bổ nhiệm, thăng quân hàm, cấp bậc một số cán bộ của các Bộ Quốc phòng, Công an 31/12/2007
  • 16 tướng quân đội được kéo dài thời hạn phục vụ tại ngũ năm 2007 Lưu trữ 2007-09-29 tại Wayback Machine
  • Quyết định bổ nhiệm, thăng quân hàm đối với một số cán bộ cấp cao tháng 2/2007 Lưu trữ 2007-02-20 tại Wayback Machine
  • Thăng quân hàm cấp tướng cho nhiều cán bộ quân đội, công an năm 2004
  • x
  • t
  • s
Tướng lĩnh Lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam
  • Chủ tịch Hội đồng Quốc phòng và An ninh - Tổng tư lệnh các Lực lượng vũ trang Việt Nam
    Quyền Chủ tịch nước Võ Thị Ánh Xuân

Tướng lĩnh Quân đội nhân dân Việt Nam

Tướng lĩnh Công an nhân dân Việt Nam
Lục quânHải quân[3]Không quânBiên phòngCảnh sát biển




Đô đốc [2]

Phó Đô đốc [1]

Chuẩn Đô đốc




Thượng tướng [2]

Trung tướng [1]

Thiếu tướng





Trung tướng

Thiếu tướng





Trung tướng

Thiếu tướng

  • [1] Phó Đô đốc/Trung tướng Không quân là bậc quân hàm cao nhất của sĩ quan giữ chức vụ Tư lệnh Quân chủng Hải quân/Tư lệnh Quân chủng Phòng không – Không quân.
    [2] Đô đốc/Thượng tướng Không quân chỉ được phong khi là Thứ trưởng Bộ Quốc phòng, Phó Tổng Tham mưu trưởng hoặc Phó Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị kiêm nhiệm Tư lệnh Quân chủng Hải quân/Tư lệnh Quân chủng Phòng không – Không quân.
    [3] Trong Hải quân nhân dân Việt Nam, các cấp hàm tướng lĩnh Hải quân được gọi lần lượt là: Chuẩn Đô đốc (Thiếu tướng Hải quân), Phó Đô đốc (Trung tướng Hải quân), và Đô đốc (Thượng tướng Hải quân).
  • x
  • t
  • s
Tổng quan
Lịch sử
Vũ khí
Trang bị
  • Trang bị
  • Lục quân
  • Hải quân
  • Không quân
  • Biên phòng
  • Cảnh sát biển
Cấp bậc
Quân hàm
Khác
Đảng
Quân ủy Trung ương
Nhà nước
Quốc hội
Ủy ban Quốc phòng và An ninh
Chính phủ
Bộ Quốc phòng
Cơ quan tư pháp
  • Tòa án Quân sự Trung ương
  • Viện Kiểm sát Quân sự Trung ương
Chính trị-đoàn thể
Khối cơ quan
Khối cơ sở
Các đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam
Lãnh đạo (6)
Tổng cục (6)
Quân chủng (4)
Binh chủng (6)
Quân khu (7)
Quân đoàn (3)
Bộ Tư lệnh (3)
Học viện (6)
Trường Sĩ quan (3)
Cục và tương đương
trực thuộc Bộ (14)
Bệnh viện (3)
Viện nghiên cứu (5)
Trung tâm (2)
Doanh nghiệp (14)
Tổ chức chi tiết của Bộ Quốc phòng Việt Nam
Bộ Tổng Tham mưu
Tổng cục Chính trị
Tổng cục Kỹ thuật
Tổng cục Hậu cần
Tổng cục Tình báo
  • Bộ Tham mưu
  • Cục Chính trị
  • Cục Hậu cần
  • Cục Kỹ thuật
  • Học viện Khoa học Quân sự
  • Cục 11
  • Cục 12
  • Cục 16
  • Cục 25
  • Cục 71
  • Cục 72
  • Cục 80
  • Viện 26
  • Viện 70
  • Viện 78
  • Viện Cơ cấu chiến lược
  • Trung tâm 72
  • Trung tâm 75
  • Trung tâm 501
  • Lữ đoàn 74
  • Lữ đoàn 94
  • Đoàn K3
Tổng cục CNQP
Quân chủng Hải quân
Quân chủng PK-KQ
Bộ đội Biên phòng
Cảnh sát biển
Học viện Quốc phòng
  • Cục Chính trị
  • Cục Hậu cần-Kỹ thuật
  • Cục Huấn luyện Đào tạo
  • Tạp chí Nghệ thuật Quân sự
  • Viện Khoa học Nghệ thuật Quân sự
  • Các Khoa (Chiến lược, Chiến dịch, CTĐ-CTCT, Lý luận Mác-Lê nin)
Học viện Chính trị
Học viện Kỹ thuật QS
Học viện Quân y
Ban Cơ yếu Chính phủ
  • Cục Chính trị-Tổ chức
  • Cục Chứng thực số và Bảo mật Thông tin
  • Cục Cơ yếu 893
  • Cục Quản lý kỹ thuật nghiệp vụ mật mã
  • Cục Quản lý Mật mã Dân sự và Kiểm định Sản phẩm Mật mã
  • Học viện Kỹ thuật Mật mã
  • Viện Khoa học Công nghệ Mật mã