Trận Đức Cơ

Trận Đức Cơ
Một phần của Chiến tranh Việt Nam và Chiến dịch Paul Revere II
Thời gian9–10 tháng 8 năm 1966
Địa điểm
Kết quả Liên quân chiến thắng
Tham chiến
Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam Việt Nam
Quân đội Nhân dân Việt Nam
Hàn Quốc
Hoa Kỳ
Chỉ huy và lãnh đạo
Không rõ Choi Byung-Soo
Lực lượng
~400 ~600
5 xe tăng M48 Patton[1]
Pháo binh và không quân hỗ trợ
Thương vong và tổn thất
Hàn Quốc tuyên bố: 197 chết, trên 100 bị thương, 6 bị bắt[1]:299 7 chết
46 bị thương[1]:299
  • x
  • t
  • s
Trận đánh và Chiến dịch trong Chiến tranh Việt Nam
Giai đoạn Mỹ thực hiện
Chiến tranh đặc biệt (1960-1964)

Lào  • Sunrise  • Ấp Bắc  • Gò Công  • Hiệp Hòa  • Chà Là  • 34A  • Long Định  • Quyết Thắng 202  • USNS Card  • Nam Đông  • An Lão  • Bình Giã  • Pleiku  • Sông Bé  • Ba Gia  • Đồng Xoài  • Ka Nak  • Đèo Nhông


Giai đoạn Mỹ thực hiện
Chiến tranh cục bộ (1964-1969)

Núi Thành  • Starlite  • Vạn Tường  • Chu Lai  • Hump  • Đông Xuân  • Hiệp Đức – Đồng Dương  • Đồng Dương  • Cẩm Khê  • Gang Toi  • Bàu Bàng  • Plei Me  • Ia Đrăng  • Crimp  • Masher  • Kim Sơn  • A Sầu  • Hà Vy  • Bông Trang-Nhà Đỏ  • Võ Su  • Birmingham  • Cẩm Mỹ  • Hastings  • Prairie  • Đức Cơ  • Long Tân  • Beaver Cage  • Attleboro  • Bồng Sơn  • Bắc Bình Định  • Tây Sơn Tịnh  • Bắc Phú Yên  • Tân Sơn Nhất '66  • Sa Thầy '66  • Tây Ninh '66  • Quảng Ngãi  • Cedar Falls  • Tuscaloosa  • Quang Thạnh  • Bribie  • Junction City  • Francis Marion  • Union  • Đồi 881  • Malheur I và II  • Baker  • Union II  • Buffalo  • 2 tháng 6  • Quang Thạnh  • Hong Kil Dong  • Suoi Chau Pha  • Swift  • Wheeler/Wallowa  • Medina  • Ông Thành  • Lộc Ninh '67  • Bàu Nâu  • Kentucky  • Sa Thầy '67  • Đắk Tô '67  • Phượng Hoàng  • Khe Sanh  • Huội San  • Chư Tan Kra  • Tây Ninh 68  • Coburg  • Tết Mậu Thân  • Sài Gòn 68  • Huế  • Quảng Trị 68  • Làng Vây  • Lima Site 85  • Toàn Thắng I  • Delaware  • Mậu Thân (đợt 2)  • Khâm Đức  • Coral–Balmoral  • Hoa Đà-Sông Mao  • Speedy Express  • Dewey Canyon  • Taylor Common  • Đắk Tô '69  • Long Khánh '69  • Đức Lập '69  • Phước Bình '69  • Tết '69  • Apache Snow  • Đồi Thịt Băm  • Twinkletoes


Giai đoạn Mỹ thực hiện
"Việt Nam hóa chiến tranh" (1969-1975)

Bình Ba  • Pat To  • Texas Star  • Campuchia I  • Campuchia II  • Kompong Speu  • Prey Veng  • Snoul  • Căn cứ Ripcord  • Tailwind  • Chenla I  • Jefferson Glenn  • Sơn Tây  • Lam Sơn 719  • Bản Đông  • Đồi 723  • Chenla II  • CCHL Mary Ann  • Long Khánh  • Núi Lệ  • Chiến cục 1972  • Xuân hè  • Trị Thiên-Huế  • Quảng Trị 1972 (lần 1)  • Quảng Trị 1972 (lần 2)  • Tây Nguyên-Bắc Bình Định  • Bắc Tây Nguyên  • Đắk Tô 1972  • Kontum  • Đông Nam Bộ  • Nguyễn Huệ  • Lộc Ninh 72  • An Lộc  • Cửa Việt  • Ấp Đá Biên  • Tam giác sắt  • Thượng Đức  • La Sơn 74  • Hưng Long  • Xuân '75  • Phước Long  • Tây Nguyên  • Huế-Đà Nẵng  • Phan Rang-Xuân Lộc  • Hồ Chí Minh  • Xuân Lộc  • Sài Gòn '75


Các trận đánh và chiến dịch không quân

Farm Gate  • Chopper  • Ranch Hand  • Mũi Tên Xuyên  • Barrel Roll  • Pony Express  • Flaming Dart  • 'Iron Hand  • Sấm Rền  • Steel Tiger  • Arc Light  • Tiger Hound  • Shed Light  • Hàm Rồng  • Bolo  • Popeye  • Yên Viên  • Niagara  • Igloo White  • Giant Lance  • Commando Hunt  • Menu  • Patio  • Freedom Deal  • Không kích Bắc Việt Nam '72  • Linebacker I  • Enhance Plus  • Linebacker II  • Homecoming  • Tân Sơn Nhất '75  • Không vận Trẻ em  • New Life  • Eagle Pull  • Frequent Wind


Các trận đánh và chiến dịch hải quân

Vịnh Bắc Bộ  • Market Time  • Vũng Rô  • Game Warden  • Sea Dragon  • Deckhouse Five  • Bồ Đề-Nha Trang  • Sealords  • Hải Phòng  • Đồng Hới  • Custom Tailor  • Hoàng Sa  • Trường Sa

 • Mayaguez

Trận Đức Cơ hay trận đổ bộ 27V là một trận đánh diễn ra trong năm 1966 giữa Tiểu đoàn 5 thuộc Trung đoàn 33 của Quân Giải phóng miền Nam Việt Nam và Tiểu đoàn 3 thuộc Trung đoàn Kỵ binh Đệ Nhất, Quân đội Hàn Quốc. Trận đánh nổ ra khi Quân Giải phóng miền Nam Việt Nam thâm nhập vào huyện Đức Cơ từ phía biên giới Campuchia.

Vào đêm 9 tháng 8, quân tiếp viện thuộc Tiểu đoàn 5 Quân Giải phóng miền Nam Việt Nam đã tiến hành tấn công một căn cứ chiến lược của quân đội Hàn Quốc đóng ở huyện Đức Cơ. Lực lượng lính nhảy dù tại đây đã được thông báo trước nhằm ngăn cản một đơn vị của quân Giải phóng đang từ Campuchia trở về. Sau nhiều giờ giao tranh, phía Hàn Quốc với quân số ít hơn đã đẩy lùi được cuộc tấn công của Tiểu đoàn 5. Trong trận chiến, pháo binh Mỹ và Hàn Quốc bắn gần 1.900 viên đạn pháo từ căn cứ Tiểu đoàn 3 và Đức Cơ. Đại đội 9 Hàn Quốc bắn 1.500 viên đạn, trong khi xe tăng M48 Patton bắn 24 viên đạn pháo 90mm nổ mạnh, 33 viên đạn pháo nổ mảnh, và gần 17.000 viên đạn súng máy.[1]:298-9 Trận đánh được coi là một "chiến thắng của hỏa lực Mỹ", với sự triển khai ồ ạt của hỏa lực pháo binh, thiết giáp và máy bay ném bom đã đẩy lùi cuộc tấn công của bộ binh vào một vành đai phòng thủ.[1]:299-301

Tham khảo

  1. ^ a b c d e Carland, John M. (2000). Combat Operations: Stemming the Tide, May 1965 to October 1966 (PDF). United States Army Center of Military History. ISBN 9780160873102.Phạm vi công cộng Bài viết này tích hợp văn bản từ nguồn này, vốn thuộc phạm vi công cộng.

Liên kết ngoài

Hình tượng sơ khai Bài viết liên quan đến các trận chiến này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.
  • x
  • t
  • s