Sức khỏe tâm thần hay sức khỏe tinh thần là một mức độ tâm lý hạnh phúc hoặc không có bệnh tâm thần. Đó là "trạng thái tâm lý của một người đang hoạt động ở mức độ thỏa đáng về việc điều chỉnh cảm xúc và hành vi".[1] Từ quan điểm của tâm lý học tích cực hoặc toàn diện, sức khỏe tâm thần có thể bao gồm khả năng của một cá nhân để tận hưởng cuộc sống, và tạo ra một sự cân bằng giữa các hoạt động cuộc sống và những nỗ lực để đạt được khả năng phục hồi tâm lý. Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), sức khỏe tâm thần bao gồm "hạnh phúc chủ quan, khả năng tự nhận thức, tự chủ, năng lực, sự phụ thuộc giữa thế hệ, và khả năng tự hiện thực hóa tiềm năng trí tuệ và tình cảm của một người."[2] WHO tiếp tục tuyên bố rằng hạnh phúc của một cá nhân được bao hàm trong việc thực hiện các khả năng của họ, đối phó với những căng thẳng bình thường của cuộc sống, công việc sản xuất và các đóng góp cho cộng đồng của họ.[3] Sự khác biệt về văn hóa, đánh giá chủ quan và các lý thuyết chuyên nghiệp khác nhau đều ảnh hưởng đến cách thức mà "sức khỏe tâm thần" được định nghĩa.[2]
Sức khỏe tâm thần và bệnh tâm thần
Theo Hội bác sĩ phẫu thuật U.K. (1999), sức khỏe tâm thần là thành công của chức năng tâm thần, dẫn đến các hành vi có ích, các mối quan hệ thành công với người khác, và cung cấp khả năng thích ứng với sự thay đổi và đối phó với nghịch cảnh. Thuật ngữ bệnh tâm thần đề cập chung đến tất cả các rối loạn tâm thần có thể chẩn đoán - điều kiện sức khỏe được đặc trưng bởi những thay đổi trong suy nghĩ, tâm trạng, hoặc hành vi liên quan đến căng thẳng hoặc suy giảm chức năng.[4]
Một người phải chiến đấu với sức khỏe tâm thần của họ có thể trải qua điều này vì căng thẳng, cô đơn, trầm cảm, lo lắng, các vấn đề về mối quan hệ, cái chết của người thân, suy nghĩ tự tử, đau buồn, nghiện ngập, ADHD, tự hủy hoại bản thân, tự gây chấn thương, tự đốt mình, rối loạn tâm trạng khác nhau, hoặc các bệnh tâm thần khác có mức độ khác nhau, cũng như các khó khăn khi học tập.[5][6] Bác sĩ trị liệu, bác sĩ tâm thần, nhà tâm lý học, nhân viên xã hội, y tá hoặc bác sĩ nói chung có thể giúp kiểm soát bệnh tâm thần bằng các phương pháp điều trị như trị liệu, tư vấn hoặc dùng thuốc.
Tham khảo
^“mental health”. WordNet Search. Princeton University. Truy cập ngày 4 tháng 5 năm 2014.
^ ab“The world health report 2001 – Mental Health: New Understanding, New Hope” (PDF). WHO. Truy cập ngày 4 tháng 5 năm 2014.
^“Mental health: strengthening our response”. World Health Organization. tháng 8 năm 2014. Truy cập ngày 4 tháng 5 năm 2014.
^National Alliance for the Mentally Ill, 2011[cần chú thích đầy đủ]
^“Practicing Effective Prevention”. Center for the Application of Prevention Technologies. Substance Abuse and Mental Health Services Administration. ngày 11 tháng 1 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2018.
^Kitchener, Betty; Jorm, Anthony (2002). Mental Health First Aid Manual (ấn bản thứ 1). Canberra: Center for Mental Health Research, Australian National University. tr. 5. ISBN 978-0-7315-4891-0. OCLC 62228904.
Rối loạn tâm thần thực thể bao gồm rối loạn tâm thần triệu chứng (F00-F09)
Suy giảm trí nhớ (Bệnh Alzheimer • Sa sút trí tuệ do nguyên nhân mạch • Bệnh Pick • Bệnh Creutzfeldt-Jakob • Bệnh Huntington • Bệnh Parkinson • Sa sút trí tuệ do bệnh AIDS • Sa sút trí tuệ trán-thái dương • Wandering (dementia) • Sundowning • Wandering (dementia)) • Mê sảng • Post-concussion syndrome • Hội chứng não thực tổn
Rối loạn phát âm và ngôn ngữ (Rối loạn ngôn ngữ biểu hiện • Chứng mất ngôn ngữ • Mất khả năng biểu đạt cảm xúc qua ngôn ngữ • Nghe nhưng không hiểu nhiều • Hội chứng Landau-Kleffner, Vong ngôn) • Chứng khó học (Chứng khó đọc • Chứng khó viết • Hội chứng Gerstmann) • Mất ngôn ngữ vận động (Rối loạn phát triển về phối hợp)
Rối loạn hành vi và cảm xúc ở trẻ em và thiếu niên (F90-F98)
Rối loạn tăng động giảm chú ý (AHDH) • Rối loạn cư xử (một số nơi gọi là Rối loạn hành vi) • Rối loạn hành vi ở những người còn thích ứng xã hội • Rối loạn lo âu khi xa cách • Câm tùy lúc • Rối loạn gắn bó ở trẻ • Rối loạn Tic • Hội chứng Tourette • Rối loạn khả năng nói (Nói lắp • Nói lúng búng) • Rối loạn hành vi cảm xúc biệt định khác, thường khởi phát trong tuổi trẻ em và thanh thiếu niên (Rối loạn thiếu sót chú ý không tăng hoạt động • Thủ dâm quá mức • Cắn móng tay • Ngoáy lỗ mũi • Mút móng tay)