Sør-Varanger
Kommune Sør-Varanger | |
---|---|
— Khu tự quản — | |
Hiệu kỳ Huy hiệu Vị trí Finnmark tại Na Uy | |
Vị trí Sør-Varanger tại Finnmark | |
Vị trí của Sør-Varanger | |
Kommune Sør-Varanger | |
Tọa độ: 69°39′53″B 29°44′58″Đ / 69,66472°B 29,74944°Đ / 69.66472; 29.74944 | |
Quốc gia | Na Uy |
Hạt | Finnmark |
Trung tâm hành chính | Kirkenes |
Chính quyền | |
• Thị trưởng(2007) | Linda Beate Randal (Ap) |
Diện tích | |
• Tổng cộng | 3.968 km2 (1,532 mi2) |
• Đất liền | 3.468 km2 (1,339 mi2) |
Thứ hạng diện tích | Thứ 6 tại Na Uy |
Dân số (2007) | |
• Tổng cộng | 9.490 |
• Thứ hạng | Thứ 106 tại Na Uy |
• Mật độ | 3/km2 (8/mi2) |
• Thay đổi (10 năm) | −3,7 % |
Tên cư dân | Varangværing[1] |
Múi giờ | CET (UTC+1) |
• Mùa hè (DST) | CEST (UTC+2) |
Mã ISO 3166 | NO-2030 |
Thành phố kết nghĩa | Inari, Severomorsk |
Ngôn ngữ chính thức | Bokmål |
Trang web | www |
Dữ liệu từ thống kê của Na Uy |
Sør-Varanger (tiếng Bắc Sami: Máttá-Várjjatmã ngôn ngữ: sme được nâng cấp thành mã: se ) là một khu tự quản của Na Uy. Khu tự quản Sør-Varanger thuộc hạt Finnmark. Khu tự quản này có diện tích 3967,71 km2, dân số là 9518 người. Thủ phủ đóng tại Kirkenes. Sør-Varanger đã được tách từ đô thị Vadsø ngày 1 tháng 7 năm 1858.
Tham khảo
- ^ “Personnemningar til stadnamn i Noreg” (bằng tiếng Na Uy). Språkrådet.
Liên kết ngoài
- Tư liệu liên quan tới Sør-Varanger tại Wikimedia Commons
- Sør-Varanger climate statistics from met.no Lưu trữ 2005-02-07 tại Wayback Machine (tiếng Na Uy)
Bài viết liên quan đến Na Uy này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.
|