Nikita Gorbunov
Bản mẫu:Eastern Slavic name
Thông tin cá nhân | |||
---|---|---|---|
Ngày sinh | 14 tháng 2, 1984 (40 tuổi) | ||
Nơi sinh | Liên Xô | ||
Chiều cao | 1,90 m (6 ft 3 in) | ||
Vị trí | Thủ môn | ||
Thông tin đội | |||
Đội hiện nay | FC Altyn Asyr | ||
Số áo | 16[1] | ||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2004–2013 | Nisa Asgabat | ||
2011–2014 | FC Balkan | ||
2015 | FC Ahal | ||
2016–nay | FC Altyn Asyr | ||
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia‡ | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2005–nay | Turkmenistan | 4 | (0) |
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 8 tháng 2 năm 2015 ‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 7 tháng 6 năm 2014 |
Nikita Gorbunov (sinh ngày 14 tháng 2 năm 1984) là một cầu thủ bóng đá Turkmenistan (thủ môn) của FC Altyn Asyr và Đội tuyển bóng đá quốc gia Turkmenistan. Anh được triệu tập để thi đấu ở Vòng loại giải vô địch bóng đá thế giới 2010 (AFC).
Sự nghiệp câu lạc bộ
Năm 2013 với FC Balkan anh giành chức vô địch Cúp Chủ tịch AFC 2013 tại Malaysia.
Năm 2015, anh chuyển đến FC Ahal.[2] Kể từ năm 2016 thi đấu cho FC Altyn Asyr.[3]
Thành tích
- Cúp Chủ tịch AFC: 2013
Tham khảo
- ^ [1]
- ^ “AHAL FC v DORDOI”. the-afc.com. Liên đoàn Bóng đá châu Á. 9 tháng 2 năm 2015. Truy cập 9 tháng 2 năm 2015.
- ^ ihyzmatlary.com. “"Алтын асыр" заметно усилился в преддверии группового турнира Кубка АФК-Спорт-Turkmenportal.com”. turkmenportal.com. Truy cập 19 tháng 1 năm 2017.
Liên kết ngoài
- Nikita Gorbunov tại National-Football-Teams.com
Bài viết này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.
|