Matad, Dornod
Matad Матад | |
---|---|
Bản đồ sum Matad năm 1956 | |
Matad | |
Quốc gia | Mông Cổ |
Tỉnh | Dornod |
Dân số | |
• Ước tính (2009) | 2.526 |
Múi giờ | UTC+8 |
Matad (tiếng Mông Cổ: Матад) là một sum của tỉnh Dornod tại miền đông Mông Cổ. Vào năm 2009, dân số của sum là 2.526 người[1][2] và mật độ dân số là 0,11 người/km².[2]
Địa lý
Sum có diện tích khoảng 22.831 km2. Trung tâm sum, Zuunbulag, nằm cách tỉnh lị Choibalsan 120 km và cách thủ đô Ulaanbaatar 720 km.
Sum này rất giàu đồng, molypden, dầu và vật liệu xây dựng.
Khí hậu
Matad có khí hậu bán khô hạn (Phân loại khí hậu Köppen BSk) với mùa hè ấm áp và mùa đông lạnh giá. Hầu hết lượng mưa rơi vào mùa hè, với một chút tuyết vào mùa thu và mùa xuân. Mùa đông rất khô.
Dữ liệu khí hậu của Matad | |||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tháng | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 | Năm |
Cao kỉ lục °C (°F) | 2.5 (36.5) | 7.9 (46.2) | 20.7 (69.3) | 27.5 (81.5) | 37.1 (98.8) | 40.8 (105.4) | 40.2 (104.4) | 39.4 (102.9) | 36.5 (97.7) | 28.2 (82.8) | 16.0 (60.8) | 3.0 (37.4) | 40.8 (105.4) |
Trung bình ngày tối đa °C (°F) | −14.5 (5.9) | −10.0 (14.0) | −1.1 (30.0) | 10.2 (50.4) | 18.4 (65.1) | 24.0 (75.2) | 26.3 (79.3) | 24.5 (76.1) | 17.8 (64.0) | 9.1 (48.4) | −3.1 (26.4) | −11.0 (12.2) | 7.6 (45.6) |
Trung bình ngày °C (°F) | −20.8 (−5.4) | −18.3 (−0.9) | −8.6 (16.5) | 2.6 (36.7) | 11.4 (52.5) | 17.9 (64.2) | 20.5 (68.9) | 18.3 (64.9) | 10.8 (51.4) | 1.7 (35.1) | −9.6 (14.7) | −17.7 (0.1) | 0.7 (33.2) |
Tối thiểu trung bình ngày °C (°F) | −24.4 (−11.9) | −21.9 (−7.4) | −13.9 (7.0) | −4.6 (23.7) | 3.1 (37.6) | 10.3 (50.5) | 13.7 (56.7) | 11.9 (53.4) | 4.8 (40.6) | −4.2 (24.4) | −13.9 (7.0) | −20.8 (−5.4) | −5.0 (23.0) |
Thấp kỉ lục °C (°F) | −41.5 (−42.7) | −40.7 (−41.3) | −34 (−29) | −19.2 (−2.6) | −11.0 (12.2) | −0.9 (30.4) | 4.4 (39.9) | 1.4 (34.5) | −6.6 (20.1) | −20.2 (−4.4) | −30.9 (−23.6) | −37.9 (−36.2) | −41.5 (−42.7) |
Lượng Giáng thủy trung bình mm (inches) | 1.9 (0.07) | 2.3 (0.09) | 3.1 (0.12) | 7.0 (0.28) | 13.7 (0.54) | 31.7 (1.25) | 41.8 (1.65) | 50.4 (1.98) | 23.8 (0.94) | 8.5 (0.33) | 3.9 (0.15) | 2.4 (0.09) | 190.5 (7.49) |
Số ngày giáng thủy trung bình (≥ 1.0 mm) | 0.6 | 1.1 | 1.0 | 2.2 | 3.6 | 6.7 | 10.4 | 12.4 | 5.4 | 1.6 | 1.1 | 0.9 | 47 |
Nguồn: NOAA (1975-1990) [3] |
Kinh tế
Sum có một trường học, một bệnh viện, một bệnh viện và một trung tâm văn hóa-thương mại.[4] Mỏ than Khuut trên địa bàn có trữ lượng than lên tới 294,2 triệu tấn than nâu.[5]
Người nổi tiếng
- Tsendiin Damdinsüren, người sáng tác quốc ca Mông Cổ
Tham khảo
- ^ (FR) Portale del Mongolian statistical information service, Mongolian statistical information service. URL consultato il 6 agosto 2016 (archiviato dall'url originale il 10 agosto 2016).
- ^ a b “2009 Annual Report”. Dornod Aimag Statistical Office. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 4 năm 2012. Truy cập ngày 14 tháng 1 năm 2013.
- ^ “Matad Climate Normals 1975-1990”. National Oceanic and Atmospheric Administration. Truy cập ngày 14 tháng 1 năm 2013.
- ^ “Архівована копія”. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 7 năm 2015. Truy cập ngày 5 tháng 8 năm 2015.
- ^ “Khuut Coal Mine, Mongolia” (PDF). resources.newsresources.info. 2012. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 25 tháng 2 năm 2014. Truy cập ngày 9 tháng 7 năm 2013.