Jigme Wangchuck
Jigme Wangchuck | |
---|---|
Vua của Bhutan | |
Chân dung Druk Gyalpo | |
Druk Gyalpo thứ 2 của Bhutan | |
Tại vị | 26 tháng 8 năm 1926–30 tháng 3 năm 1952 25 năm, 217 ngày |
Đăng quang | 14 tháng 3 năm 1927[1] |
Tiền nhiệm | Ugyen |
Kế nhiệm | Jigme Dorji |
Thông tin chung | |
Sinh | 1905 Cung điện Thinley Rabten, Wangdue Phodrang |
Mất | 30 tháng 3, 1952(1952-03-30) (46–47 tuổi) Cung điện Kuenga Rabten, Trongsa |
An táng | Hỏa táng tại đền Kurjey Lhakhang 27°37′B 90°42′Đ / 27,617°B 90,7°Đ / 27.617; 90.700 |
Phối ngẫu | Phuntsho Choden Pema Dechen |
Hậu duệ | Xem danh sách Jigme Dorji Choki Wangmo Wangchuck Namgyel Wangchuck Deki Yangzom Wangchuck Pema Choden Wangchuck |
Hoàng tộc | Vương triều Wangchuck |
Thân phụ | Ugyen |
Thân mẫu | Ashi Tsundue Pema Lhamo |
Tôn giáo | Phật giáo Tây Tạng |
Các vị vua của vương triều Wangchuck | ||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
| ||||||||||
|
Jigme Wangchuck (tiếng Dzongkha: འཇིགས་མེད་དབང་ཕྱུག; 1905 – 30 tháng 3 năm 1952) là Druk Gyalpo thứ 2 của Vương quốc Bhutan. Trong thời gian trị vì, nhà vua đã tiến hành các cuộc cải cách về pháp lý và cơ sở hạ tầng. Tuy nhiên dưới triều vua Jigme, Bhutan tiếp tục duy trì chính sách cô lập với hầu hết các nước láng giềng, chỉ thiết lập quan hệ ngoại giao với duy nhất Ấn Độ thuộc Anh.
Tham khảo
- ^ Lham Dorji, p. 32
Xem thêm
- Lham Dorji. Wangchuck Dynasty: 100 Years of Enlightened Monarchy in Bhutan. Trung tâm Nghiên cứu Bhutan, 1998.
Jigme Wangchuck Vương triều Wangchuck Sinh: , 1905 Mất: , 30 March 1952 | ||
Tước hiệu | ||
---|---|---|
Tiền nhiệm: Ugyen Wangchuck | Vua Bhutan 1926–1952 | Kế nhiệm: Jigme Dorji Wangchuck |
Bài viết này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.
|