Cacophis squamulosus
Cacophis squamulosus | |
---|---|
Tình trạng bảo tồn | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Lớp (class) | Reptilia |
Bộ (ordo) | Squamata |
Phân bộ (subordo) | Serpentes |
Phân thứ bộ (infraordo) | Alethinophidia |
Họ (familia) | Elapidae |
Chi (genus) | Cacophis |
Loài (species) | C. squamulosus |
Danh pháp hai phần | |
Cacophis squamulosus (Duméril, Bibron & Duméril, 1854) [2] | |
Danh pháp đồng nghĩa[3] | |
|
Cacophis squamulosus (hay còn có tên gọi thông thường là golden-crowned snake ở một số nước ngoài dùng tiếng Anh) là một loài rắn trong họ Rắn hổ. Loài này được Duméril, Bibron & Duméril mô tả khoa học đầu tiên năm 1854.[3] Đây là loài rắn đặc hữu của Úc.
Phạm vi địa lý
Cacophis squamulosus được bản địa hóa ở miền đông nước Úc, từ Canberra, lãnh thổ Thủ đô Úc, đến Cairns, Queensland.[4]
Môi trường sống
Tương tự như các loài rắn cùng chi Cacophis khác, Cacophis squamulosus chuyên sống trong các khu rừng, đặc biệt là rừng mưa. Dù thích các khu vực rừng sâu hơn, đặc biệt là rừng mưa trên các sườn núi, tuy nhiên chúng cũng có thể xuất hiện ở các vùng ngoại ô gần sông nước hoặc môi trường ẩm ướt có lớp phủ nền đất[a] và nơi trú ẩn.[4]
Thức ăn
Cacophis squamulosus là động vật săn mồi vào ban đêm. Chúng tìm những con thằn lằn đang ngủ dựa vào mùi hương, đưa chúng ra khỏi nơi ẩn náu vào ban đêm. Chúng cũng ăn ếch và rắn mù.[5]
Nọc độc
Cacophis squamulosus có nọc độc nhẹ. Chúng sẽ cắn vô tội vạ nếu bị đe dọa, đồng thời cuộn thành hình chữ S để phô ra sắc tố bụng màu cam sáng. Vết cắn của những cá thể lớn hơn có thể gây nguy hiểm cho sức khoẻ. Có khả năng cao là chúng chỉ cố tự vệ trước những người mà chúng cảm thấy nguy hiểm.
Phương thức sinh sản
Cacophis squamulosus sinh sản bằng cách đẻ trứng.[3] Chúng đẻ từ 2 đến 15 quả trứng, trung bình khoảng 6 quả. Trứng loài này được đẻ vào tháng 1 và nở vào tháng 3. Những cá thể rắn cái mang thai được quan sát thấy nằm trên những con đường ấm áp vào ban đêm, có thể để hỗ trợ quá trình ấp trứng. Khi mới sinh, rắn con có tổng chiều dài khoảng 16 cm.[5]
Ghi chú
- ^ Chỉ những thực vật được trồng trên đất để giữ đất khỏi xói mòn.
Chú thích
- ^ Shea, G.; Wilson, S.; Hobson, R.; Venz, M.; Vanderduys, E. (2018). “Cacophis squamulosus”. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2018: e.T102707094A102707128. doi:10.2305/IUCN.UK.2018-1.RLTS.T102707094A102707128.en. Truy cập ngày 19 tháng 11 năm 2021.
- ^ “Cacophis squamulosus (Duméril, Bibron & Duméril, 1854)”. Global Biodiversity Information Facility. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 7 năm 2014. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2021.
- ^ a b c “Cacophis squamulosus”. The Reptile Database. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2013.
- ^ a b Wilson, Steve; Swan, Gerry (2013). A Complete Guide to Reptiles of Australia, Fourth Edition. (2013). Sydney: New Holland Publishers. 522 pp. ISBN 9781921517280.
- ^ a b “Golden-crowned Snake”. The Australian Museum. Truy cập ngày 2 tháng 7 năm 2021.
Tham khảo
- Cogger HG (2014). Reptiles and Amphibians of Australia, Seventh Edition. Clayton, Victoria, Australia: CSIRO Publishing. xxx + 1,033 pp. ISBN 978-0643100350.
- André Marie Constant Duméril, Bibron G, Auguste Duméril (1854). Erpétologie générale ou histoire naturelle complète des reptiles. Tome septième. Deuxième partie. Comprenant l'histoire des serpents venimeux. tr. 781-1536 (toàn văn bằng tiếng Pháp lưu trữ tại Internet Archive).
- Tham khảo Animal Diversity Web : Cacophis squamulosus (tiếng Anh)
- Cacophis squamulosus tại Hệ thống Thông tin Phân loại Tích hợp (ITIS).
- Cacophis squamulosus tại trang Trung tâm Thông tin Công nghệ sinh học quốc gia Hoa Kỳ (NCBI).