Bão và áp thấp nhiệt đới tại Việt Nam
Việt Nam là một quốc gia Đông Nam Á, là quốc gia nằm ở cực Đông của lục địa Đông Nam Á. Việt Nam giáp biển Đông nên khả năng xuất hiện các xoáy thuận nhiệt đới ngày càng gia tăng. Bão nhiệt đới ở quốc gia này được coi là một phần của mùa bão khu vực Tây Bắc Thái Bình Dương và do đó, bão ở đây được gọi là typhoon trong tiếng Anh
Về mặt khí hậu, ở khu vực Tây Bắc Thái Bình Dương , hầu hết các xoáy thuận nhiệt đới có xu hướng phát triển trong khoảng thời gian từ tháng 5 đến tháng 11. Các cơn bão ảnh hưởng đến khu vực này tương đối phổ biến, hầu hết các cơn bão này xuất hiện từ giữa năm. Mùa bão nhiệt đới hoạt động mạnh nhất ở Việt Nam là năm 2017, cơ quan khí tượng theo dõi 16 cơn bão. Bài viết này bao gồm bất kỳ cơn bão nhiệt đới đáng chú ý có cường độ bất kỳ đã ảnh hưởng đến Việt Nam.
Bối cảnh
Việt Nam ghi nhận mùa bão từ đầu tháng 6 đến hết tháng 11[1], với trung bình mỗi năm có từ 4 đến 6 cơn bão đổ bộ vào đất nước. Bất kỳ cơn bão nhiệt đới nào ở đây đều được theo dõi và phát tin bởi Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Quốc gia (NCHMF),[2] đây là cơ quan khí tượng chính thức của quốc gia và được thành lập vào tháng 1 năm 2003. NCHMF theo dõi một cơn bão nếu nó đi vào phạm vi khu vực giám sát của cơ quan. nằm trong Biển Đông về phía tây 120°Đ và phía bắc 5°N . Bất kỳ cơn bão nào đi vào hoặc hình thành khu vực này đều được đánh số và được đặt theo thứ tự xuất hiện của nó trên biển Đông ví dụ như Bão số 1. Bão có nguồn gốc từ "暴', có nghĩa là hung dữ, bạo lực hoặc hung ác, nhưng trong tiếng Việt bản địa có nghĩa là "bão".
Một nghiên cứu để điều tra về mối tương quan giữa lượng mưa và xoáy thuận nhiệt đới trong mùa El Niño và La Niña, và cho thấy rằng có sự gia tăng lượng mưa và xoáy thuận nhiệt đới trong mùa La Niña.[3]
Phân vùng ảnh hưởng của bão
Theo Quyết định số 2901/QĐ-BTNMT ban hành ngày 16 tháng 12 năm 2016 thì vùng ảnh hưởng do bão tại Việt Nam được chia làm 8 vùng.[4][5]
- Vùng I (vùng Đông Bắc) gồm các tỉnh Lào Cai, Yên Bái, Lạng Sơn, Thái Nguyên, Hà Giang, Cao Bằng, Tuyên Quang, Bắc Kạn.
- Vùng II (vùng Tây Bắc) gồm các tỉnh Lai Châu, Điện Biên, Sơn La.
- Vùng III bao gồm các tỉnh thuộc đồng bằng, trung du Bắc Bộ và các tỉnh ven biển từ Quảng Ninh đến Thanh Hóa
- Vùng IV gồm các tỉnh Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế
- Vùng V gồm các tỉnh Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định
- Vùng VI gồm các tỉnh Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận
- Vùng VII gồm các tỉnh Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk, Đắk Nông, Lâm Đồng.
- Vùng VIII là các tỉnh còn lại, từ Bình Thuận đến Cà Mau và Kiên Giang.
Quy định về cảnh báo bão
Phát tin
Tin bão gần Biển Đông
Tin bão gần Biển Đông được ban hành khi bão hoạt động ở ngoài Biển Đông và có khả năng di chuyển vào Biển Đông trong 48 giờ tới.
Tin bão trên Biển Đông
Tin bão trên Biển Đông được ban hành khi bão hoạt động trên Biển Đông và có một trong các điều kiện sau:
- Vị trí tâm bão cách điểm gần nhất thuộc bờ biển đất liền Việt Nam trên 1.000 km;
- Vị trí tâm bão cách điểm gần nhất thuộc bờ biển đất liền Việt Nam từ 500 đến 1.000 km và chưa có khả năng di chuyển về phía đất liền Việt Nam trong 48 giờ tới.
Tin bão gần bờ
Tin bão gần bờ được ban hành khi có một trong các điều kiện sau:
- Vị trí tâm bão cách điểm gần nhất thuộc bờ biển đất liền Việt Nam từ 500 đến 1.000 km và có khả năng di chuyển về phía đất liền Việt Nam trong 48 giờ tới;
- Vị trí tâm bão cách điểm gần nhất thuộc bờ biển đất liền Việt Nam từ 300 đến dưới 500 km và chưa có khả năng di chuyển về phía đất liền Việt Nam trong 48 giờ tới.
Tin bão khẩn cấp
Tin bão khẩn cấp được ban hành khi có một trong các điều kiện sau:
- Vị trí tâm bão cách điểm gần nhất thuộc bờ biển đất liền Việt Nam dưới 300 km;
- Vị trí tâm bão cách điểm gần nhất thuộc bờ biển đất liền Việt Nam từ 300 đến 500 km và có khả năng di chuyển về phía đất liền Việt Nam trong 48 giờ tới.
Tin bão trên đất liền
Tin bão trên đất liền được ban hành khi có một trong các điều kện sau:
- Tâm bão đã đi vào đất liền Việt Nam và sức gió mạnh nhất vẫn còn từ cấp 8 trở lên;
- Tâm bão đã đổ bộ vào nước khác, nhưng sức gió mạnh nhất vẫn còn từ cấp 8 trở lên và có khả năng ảnh hưởng trực tiếp đến Việt Nam trong 48 giờ tới.
Tin cuối cùng về cơn bão
Tin cuối cùng về cơn bão được ban hành khi có một trong các điều kiện sau:
- Bão đã tan;
- Bão đã đổ bộ vào nước khác hoặc ra khỏi lãnh thổ, không còn khả năng ảnh hưởng trực tiếp đến Việt Nam;
- Bão đã di chuyển ra ngoài Biển Đông và không có khả năng quay trở lại Biển Đông.
Thang bão
Theo Quyết định 18/2021/QĐ-TTg quy định về dự báo, cảnh báo, truyền tin thiên tai và cấp độ rủi ro thiên tai do Thủ tướng Chính phủ ban hành,:
- Áp thấp nhiệt đới có sức gió cấp 6-7
- Bão thường là có sức gió cấp 8-9,
- Bão mạnh có sức gió cấp 10-11.
- Bão rất mạnh có sức gió cấp 12-15.
- Cấp 16 trở lên là siêu bão
Danh sách các cơn bão có tác động đến Việt Nam
Trước 1970
- Một cơn bão mạnh đã tàn phá Hải Phòng năm 1881 khiến 3000 người thiệt mang
- Vào đầu tháng 5 năm 1904, một cơn bão đổ bộ vào vùng Nam Bộ ngày nay đã khiến ít nhất 3000 người chết và tổng thiệt hại tài sản hơn 1000 tỷ đồng (theo thời giá năm 2016).[6][7]
- Ba cơn bão đổ bộ vào Miền Trung Việt Nam năm 1964 gây ra lũ lụt tháng 11 năm 1964 (còn gọi là trân lụt năm Thìn) đã khiến hơn 7000 người chết và 1 triệu người mất nhà cửa.
- Bão Wendy năm 1968 với sức gió cấp 15 (Phù Liễn: 50 m/s cấp 15 giật 57 m/s cấp 17 - gió bão mạnh nhất lịch sử KTTV Việt Nam), Hòn Dấu 40 m/s cấp 13) khiến 155 người chết tại Hải Phòng.
Từ năm 1970-1990
- 4 cơn bão và 1 ATNĐ từ 22/8/1973-14/9/1973 gây thiệt hại nghiêm trọng, mưa lớn 900-1100mm ở Đồng bằng Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ.
- Bão Sarah ngày 21/7/1977 ghi nhận gió giật 51 m/s.
- Bão Vera năm 1983 đổ bộ vào Quảng Ninh với sức gió cấp 12-13 (Cửa Ông 40 m/s cấp 13 giật 45 m/s cấp 14) khiến ít nhất 3 người chết.
- Bão Lex (1983) kết hợp với không khí lạnh gây gió mạnh khoảng 7-8 tiếng, gió mạnh cấp 12 giật cấp 13 được ghi nhận tại Đồng Hới, gây mưa lớn trên diện rộng với cường suất mưa có nơi trên 300 mm/12 giờ. Bão khiến khoảng 350 người chết và mất tích.[8][9]
- Bão Agnes năm 1984 đổ bộ vào huyện Phù Cát, phía Nam tỉnh Nghĩa Bình cũ (nay thuộc tỉnh Bình Định) với sức gió rất mạnh lên đến cấp 11, cấp 12. Tại Quy Nhơn (phía Nam tâm bão) ghi nhận gió cấp 9, trạm Pleiku sâu trong đất liền ghi nhận gió cấp 10.[10][11] Bão khiến 134 người chết và 289 người bị thương.[12]
- Bão Cecil năm 1985 đổ bộ vào Bình Trị Thiên với sức gió cấp 11-12, gây mưa lớn và lũ lụt khiến hơn 700 người chết. Bão Lex (1983) và bão Cecil (1985) được coi là hai cơn bão mạnh nhất trong khoảng 100 năm tại Bình Trị Thiên.[9][13]
- Bão Wayne năm 1986 đổ bộ vào Thái Bình với sức gió cấp 12, khiến hơn 450 người thiệt mạng.
- Các cơn bão Cecil (cấp 10), bão Dan, bão Brian năm 1989 liên tiếp đổ bộ vào miền Trung gây lũ lụt và thiệt hại nặng nề. Riêng bão Cecil đổ bộ trái mùa vào tháng 5, gây lũ lụt nghiêm trọng làm 700 người chết
Từ năm 1990-1999
Năm | Các cơn đáng chú ý | Nơi tác động theo vùng | Nơi đổ bộ | Sức gió khi đổ bộ | Tác động về mặt khí tượng khi đổ bộ | Ảnh hưởng kinh tế xã hội | Tham khảo[14] |
---|---|---|---|---|---|---|---|
1991 | Bão số 3 (Zeke) | I,II,III | Quảng Ninh- Hải Phòng | Cấp 10 | Gió cấp 9-10 giật cấp 11-12 tại Quảng Ninh, Hải Phòng Lượng mưa do bão tại Thái Bình, Hà Nam Ninh (cũ), Hải Phòng 150–200 mm | 2 người chết, 7 người mất tích | [15] |
Bão số 6 (Fred) | III, IV,VIII | Hà Tĩnh- Quảng Bình | Cấp 11 | Hà Tĩnh có gió cấp 11, Ba Đồn có gió cấp 8, phía nam Thanh Hoá có gió cấp 6 Lượng mưa phổ biến do bão phổ biến 150-250mm, có nơi trên 300 mm Mưa lớn tại sông Mê Kông gây lũ lớn tại ĐBSCL (vùng VIII) | 5 người chết Mưa lớn tại sông Mê Kông gây lũ lớn tại ĐBSCL (vùng VIII) Gây úng ngập, thiệt hại lớn tại Đồng Bằng Sông Cử Long | [15] | |
1993 | Bão số 2 (Bão Lewis) | III | Thanh Hóa- Nghệ An | Cấp 9 | Gió mạnh cấp 8-9, giật cấp 11 Lượng mưa phổ biến từ 100–200 mm | Cung cấp lượng nước vừa phải có lợi cho nông nghiệp Thiệt hại không đáng kể | [14] |
Bão số 10 (Bão Kyle) | VI | Phú Yên | Cấp 13 | Gây gió mạnh cấp 8-9, vùng gần tâm bão (Phú Yên) mạnh cấp 12-13 giật cấp 16. Phú Yên quan trắc được gió mạnh 40 m/s giật 54 m/s | 71 người chết, 59 người mất tích | [14] | |
Bão số 11 (Bão Lola) | VI | Khánh Hòa | Cấp 10 | Gây gió mạnh cấp 9-10 ở vùng gần tâm bão (Khánh Hòa) Lượng mưa phổ biến từ 50–150 mm | 23 người chết, 86 người mất tích | ||
1994 | Bão số 6 (Harry) | II,III | Quảng Ninh- Hải Phòng | Cấp 10 | Gây gió mạnh cấp 9-10 giật cấp 11-12 tại Hải Phòng, Quảng Ninh Lượng mưa do bão phổ biến từ 100–300 mm, có nơi hơn 400 mm | Một số thiệt hại về đê điều, không có thiệt hại về người. | [14] |
Bão số 7 (Joel) | II,III | Quảng Ninh - Hải Phòng | Cấp 9-10 | Gió mạnh cấp 8-10 tại Quảng Ninh, Hải Phòng | 9 người chết, 1 người bị thương, 43 nhà bị đổ | [14] | |
1995 | Bão số 10 (Yvette) | V, VI | Bình Định | Cấp 10 | Cấp 7-8 giật cấp 10, vùng gần tâm bão cấp 9-10 giật cấp 13 | 3 người chết, 8 người bị thương | |
Bão Zack (Bão số 11) | V,VI | Quảng Ngãi | Cấp 12 | Cấp 7-8, vùng gần tâm bão cấp 11-12 giật cấp 13 Lượng mưa phổ biến từ 100–350 mm | 27 người chết, 173 người bị thương Thiệt hại kinh tế gần 200 tỷ đồng | ||
1996 | Bão số 2 (Frankie) | II, III | Nam Định-Ninh Bình | Cấp 11 | Gió mạnh cấp 10-11 ở Thái Bình, Hải Phòng (Thái Bình 30 m/s, Bạch Long Vĩ 34 m/s cấp 12 giật 40 m/s cấp 13) Mưa lớn từ 200–300 mm do bão | ||
Bão số 4 (Niki) | II, III | Thanh Hóa- Ninh Bình | Cấp 11 | Gió mạnh cấp 10-11 ở Phù Liễn (Hải Phòng), Thái Bình, Nam Định, Ninh Bình Thanh Hóa, Nghệ An (phạm vi gió mạnh rất rộng) | 61 người chết Thiệt hại 66 triệu USD | ||
Bão số 5 (Bão Sally) | II,III | Quảng Ninh (Móng Cái), biên giới với Trung Quốc | Cấp 12 | Gió mạnh cấp 7-8 ở Quảng Ninh; gió cấp 11-12 ghi nhận tại Trung Quốc. | |||
Bão số 6 (Willie) | III, IV | Nghệ An | Cấp 9 | Gió mạnh cấp 6-7, vùng gần tâm bão (Nghệ An) cấp 8-9 Lượng mưa 300–400 mm ở Hà Tĩnh, 150–200 mm ở Nghệ An | |||
Áp thấp nhiệt đới Marty (tháng 8) | III,IV | Nam Định | Cấp 6 | Gió giật cấp 7 ở Văn Lí (Nam Định) Lượng mưa phổ biến 100–0 mm, một số nơi vượt 300 mm | 125 người chết, 54 người mất tích | ||
1997 | Bão số 2 (Zita) | II,III | Quảng Ninh - Hải Phòng | Cấp 11 | Gió mạnh cấp 10-11 ở Quảng Ninh, Hải Phòng Lượng mưa phổ biến 100–150 mm, có nơi lớn hơn 200 mm. | Thiệt hại 5 triệu USD, 0 người chết | |
Bão số 5 (Linda) | VIII | Cà Mau | Cấp 10 | Gió mạnh cấp 10-11 Lượng mưa phổ biến 100–250 mm, có nơi hơn 500 mm | 3070 người chết và mất tích (thiệt hại 385 triệu năm 1997 hoặc 720 triệu USD vào năm 2024) | ||
1998 | Áp thấp nhiệt đới I | III | Nam Định | Cấp 7 | Gió mạnh cấp 6-7 tại Thái Bình, Nam Định Lượng mưa có nơi hơn 400 mm | ||
Áp thấp nhiệt đới II | IV | Gió mạnh cấp 7 ở Nghệ An, Thanh Hóa | |||||
Bão số 4 (Chip) | IV,V,VI,VII | Bình Thuận | <cấp 6 | Gió mạnh cấp 5 ở Khánh Hòa, Bình Định Lượng mưa lớn từ 300–350 mm từ Thừa Thiên Huế đến Khánh Hòa do kết hợp với gió mùa Đông Bắc | 17 người chết | ||
Bão số 5 (Dawn) | IV,V,VI,VII | Phú Yên- Khánh Hòa | cấp 7 | Gió mạnh cấp 7 giật cấp 8 ở Phú Yên, Khánh Hòa Lượng mưa phổ biến từ 200–300 mm, có nơi từ 600–950 mm | 187 người chết do lũ lụt | ||
Bão số 6 (Elvis) | IV,V,VI,VII | Bình Định- Phú Yên | cấp 7-8 | Gió mạnh cấp 6-7 ở Quảng Ngãi, Bình Đinh, Quảng Nam Lượng mưa phổ biến từ 70–100 mm, có nơi trên 100 mm | 49 người chết do lũ lụt Thiệt hại 30 triệu USD (1998) | ||
Bão số 7 (Gil) | VIII | Cà Mau | Cấp 6 | Gió giật cấp 6-7 trên đất liền | |||
Bão số 8 (Faith) | V,VI,VII | Phú Yên- Khánh Hòa | Cấp 8 | Gió giật cấp 8-9 ở Phú Yên, Khánh Hòa Lượng mưa phổ biến từ 100–200 mm, có nơi 200–300 mm | 40 người chết, 3 người mất tích Thiệt hại 15 triệu USD (204 tỷ đồng) | ||
1999 | Bão số 9 (Eve) | V,VI | Quảng Bình | Cấp 8 | Gió mạnh cấp 8 ở Quảng Bình, các nơi khác trên đất liền gió cấp 6-7 | Một phần của lũ lụt miền Trung năm 1999 gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng, |
Giai đoạn 2000-2009
Năm | Các cơn bão đáng chú ý | Khu vực ảnh hưởng | Nơi đổ bộ | Sức gió khi đổ bộ | Tác động khí tượng-thủy văn trên đất liền | Tác động kinh tế xã hội | Ghi chú | Tham khảo[14][16] |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
2000 | Bão số 2 (Kaemi) | IV,IV | Đà Nẵng | Cấp 8 | Gió cấp 6-7, vùng gần tâm 8 giật cấp 10 | 14 người chết | Kaemi là tên gốc và sai chính tả Tên đúng chính tả tiếng Anh là Gaemi | |
Bão số 4 (Wukong) | III,IV,V | Hà Tĩnh | Cấp 10 | Gió cấp 9-10 giật cấp 11 ở Nghệ An, Hà Tĩnh | ||||
2001 | Bão số 2 (Durian) | I,II,III | - | - | Gió mạnh cấp 5-6 ở Cao Bằng, Lạng Sơn Lượng mưa vùng Đông Bắc có nơi 100–250 mm, một số nơi trên 250 mm | 32 người thiệt mạng, 3 người mất tích do lũ lụt | Không đổ bộ vào Việt Nam | |
Bão số 5 (Usagi) | III,IV | Hà Tĩnh | Cấp 8 | Gió cấp 8 ở Nghệ An, Hà Tĩnh | ||||
Bão số 8 (Lingling) | V,VII,VII | Phú Yên | Cấp 11 | Gió cấp 7-9, vùng gần tâm bão mạnh cấp 11 (Tuy Hòa 32 m/s cấp 11 giật 36 m/s cấp 12) | 20 người chết, 131 người bị thương | |||
2003 | Bão số 3 (Koni) | I,II,III,IV | Ninh Bình | Cấp 9 | Gió cấp 6-7, vùng gần tâm bão (Nam Định) cấp 8-9 giật cấp 11 | 3 người chết | Tên bị sai chính tả tiếng Anh, tên đúng là Goni | |
Bão số 5 (Krovanh) | I,II,III | Quảng Ninh | Cấp 10 | Gió cấp 8-10 giật cấp 10-12 ở Hải Phòng, Quảng Ninh Lượng mưa phổ biến 100–150 mm, nhiều nơi 150–350 mm | 4 người chết | Bão đổ bộ ngay sát Quảng Tây- Trung Quốc, Trung Quốc cho rằng là cấp 12 khi đổ bộ vào Quảng Ninh | ||
Áp thấp nhiệt đới tháng 10 | I,II,III | - | - | Lượng mưa rất lớn, phổ biến từ 200–400 mm Riêng Nam Định, Thái Bình 600–750 mm | Tan trên vùng biển vịnh Bắc Bộ | |||
2004 | Bão số 2 (Chanthu) | III,IV,V,VI | Bình Định | Cấp 8 | Gây mưa từ nam đồng bằng Bắc Bộ đến Nam Bộ | 38 người chết | ||
Bão số 4 (Muifa) | V,VI,VII,VIII | Cà Mau | cấp 7 | Gió giật cấp 6-7 trên đất liền | 40 người chết do lũ lụt | |||
2005 | Bão số 2 (Washi) | II,III | Nam Định | cấp 10 | Gió mạnh cấp 8-9 tại Thái Bình, Nam Định, gió cấp 10 tại Hải Phòng | |||
Bão số 3 (không có tên) | II,III | Thanh Hóa | cấp 8 | Gió mạnh cấp 7-8 tại Nam Định, Thanh Hóa | ||||
Bão số 5 (không có tên) | III,IV | Nghệ An | cấp 7 (riêng Hòn Ngư cấp 9) | Gió mạnh cấp 6-7 Lượng mưa phổ biến 100–150 mm, một số nơi 300–400 mm | ||||
Bão số 6 (Vicente) | III,IV,V | Nghệ An | cấp 9 | Gió mạnh cấp 8-9 trải dài từ Quảng Ninh tới Nghệ An, Quảng Bình đến Đà Nẵng có gió cấp 6-7 | 5 người chết | Phạm vi gió mạnh cực kì rộng so với cường độ cấp 9 (không có KKL) | ||
Bão số 7 (Damrey) | I,II,III,IV | Thanh Hóa | Cấp 12 | Gió cấp 9-10 vùng gần tâm bão cấp 11-12 giật trên cấp 12 tại các tỉnh từ Quảng Ninh tới Thanh Hóa (Văn Lý, Nam Định: 33 m/s giật 39 m/s | 68 người chết | Phạm vi gió mạnh rộng, làm vỡ đê biển Bắc Bộ và Thanh Hóa | ||
Áp thấp nhiệt đới tháng 10 | IV,V | Thừa Thiên Huế- Đà Nẵng | cấp 6 | Mưa lớn phổ biến 200–300 mm, một số nơi từ 400–600 mm | ||||
Bão số 8 (Kai-tak) | IV,V | - | - | Quảng Nam- Đà Nẵng có gió cấp 8-9 giật cấp 11 | 25 người chết do lũ | |||
2006 | Bão số 5 (không có tên) | I,II,III | Quảng Bình | cấp 9 | Gió mạnh cấp 6-7 từ Nghệ An đến Quảng Ngãi, Hà Tĩnh có gió mạnh cấp 9-10 (24 m/s giật 30 m/s) | Các trung tâm khác cho rằng bão số 5 là là áp thấp nhiệt đới cấp 7 | ||
Bão số 6 (Xangsane) | IV,V,VI | Đà Nẵng | Cấp 13 | Đà Nẵng có gió cấp 13 giật cấp 14, Hà Tĩnh có gió cấp 9 giật cấp 11, Lí Sơn có gió cấp 10 giật cấp 13, Tam Kì có gió cấp 9 giật cấp 13 | 72 người chết, 4 người mất tích | Bão mạnh nhất đổ bộ vào Việt Nam kể từ năm 1993 | ||
Bão số 9 (Durian) | V,VI,VII,VIII | Bến Tre- Trà Vinh | Cấp 8-9 | Bà Rịa-Vũng Tàu có gió cấp 9 giật cấp 12, Ba Tri (Bến Tre) có gió cấp 7 giật cấp 11, Nha Trang và Tuy Hòa có gió cấp 8 giật cấp 9-10 | 85 người chết, 11 người mất tích | |||
2007 | Bão số 1 (Toraji) | I,III | Quảng Ninh | Cấp 7-8 | Gió mạnh cấp 7 tại Quảng Ninh | 19 người chết | ||
Bão số 2 (không có tên) | IV,V,VI,VII | Hà Tĩnh | cấp 6 | Lượng mưa phổ biến từ 600–1000 mm từ Hà Tĩnh đến Quảng Bình, có nơi trên 1000 mm Tây Nguyên phổ biến 200–300 mm | 77 người chết, 6 người mất tích | |||
Bão số 5 (Lekima) | III,IV | Hà Tĩnh - Quảng Bình (đèo Ngang) | Cấp 12 | Kì Anh (Hà Tĩnh) có gió mạnh cấp 12 giật cấp 13, Hòn Ngư (Nghệ An) cấp 10 giật cấp 11 Lượng mưa phổ biến từ 200–300 mm, tâm mưa 300–400 mm | 88 người chết, 8 người mất tích Thiệt hại 3.215 tỷ đồng | |||
Áp thấp nhiệt đới tháng X và Bão số 7 | IV,V,VII,VII | - | - | Một phần của mưa lũ tháng 10- 5 tháng 11 | ||||
2008 | Bão số 4 (Kammuri) | I,II,III | Quảng Ninh | Cấp 7 | Gió cấp 7 giật cấp 9 ở Hải Phòng, Quảng Ninh Mưa sau bão rất lớn | Mưa lũ sau bão khiến 153 người chết, 33 người mất tích | Thiệt hại chủ yếu do mưa lớn | |
Áp thấp nhiệt đới tháng VIII | I,II,III | Quảng Ninh | Cấp 6 | Gió cấp 6 tại Quảng Ninh | 3 người chết,1 người mất tích | |||
Bão số 6 (Hagupit) | I,II,III | - | - | Lượng mưa phổ biến 150–350 mm, có nơi cao hơn | 42 người chết, 5 người mất tích Thiệt hại 1,535 tỷ đồng | |||
Bão số 7 (Mekkhala) | III,IV,V | Quảng Bình | Cấp 9 | Hà Tĩnh có gió cấp 8-9 giật cấp 11, Quảng Bình có gió cấp 8 giật cấp 11 Lượng mưa do bão phổ biến 70–150 mm, có nơi trên 200 mm | 16 người chết, 5 người mất tích | |||
2009 | Bão số 4 (Soudelor) | I,II,III | Quảng Ninh | Cấp 8 | Gió giật mạnh cấp 6-9 ở Quảng Ninh - Thái Bình | 3 người chết | Tàn dư sau bão | |
Bão số 7 (Mujigae) | I,II,III | Nam Định - Thanh Hóa | Cấp 8 | |||||
Bão số 9 (Ketsana) | IV,V,VI,VII | Quảng Nam-Quảng Ngãi | Cấp 9 | Lượng mưa phổ biến 120–600 mm tại miền Trung, có nơi 800–2000 mm. | 179 người chết, 8 người mất tích Thiệt hại 16.077 tỷ đồng | Thiệt hại chủ yếu do mưa lớn | ||
Bão số 10 (Parma) | III | Thái Bình, Nam Định | <= Cấp 6 | Cấp 6-7 | Suy yếu thành vùng áp thấp ở bờ biển Thái Bình - Ninh Bình Cá biệt tại đảo Bạch Long Vĩ có gió cấp 14 giật cấp 16 | |||
Bão số 11 (Mirinae) | V,VI,VII | Phú Yên | Cấp 8 | Bình Định, Phú Yên có gió cấp 7-8 Nhiều nơi mưa lớn trên 300 mm | 124 người chết, 1 người mất tích Thiệt hại 5.796 tỷ đồng |
Giai đoạn 2010-2019
Năm | Cơn bão | Khu vực ảnh hưởng | Nơi đổ bộ | Sức gió đổ bộ | Tác động khí tượng-thủy văn trên đất liền | Tác động kinh tế-xã hội | Ghi chú | Tham khảo |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
2010 | Bão số 1 (Conson) | III,IV | Hải Phòng-Thái Bình | Cấp 9 | Gió cấp 8-9 giật cấp 10-11 trên đất liền Quảng Ninh-Thái Bình | 13 người mất tích | Cá biệt tại đảo Bạch Long Vĩ có gió cấp 15 giật cấp 17 | |
Bão số 2 | I,II,III | - | - | Mưa lớn do tàn dư sau bão | 11 người chết Thiệt hại 39 tỷ đồng | |||
Bão số 3 (Mindulle) | I,II,III,IV | Nghệ An (Quỳnh Lưu) | Cấp 10 | Gió mạnh cấp 9-10 giật cấp 12-13 tại Nghệ An, các nơi ven biển khác bị ảnh hưởng phổ biến gió mạnh cấp 6-8 | 10 người chết, 2 người mất tích | |||
Áp thấp nhiệt đới tháng 10 | IV,V,VI | - | - | Mưa lớn có nơi trên 400 mm | 76 người chết, 7 người mất tích Thiệt hại 7.772 tỷ đồng | |||
2011 | Bão số 2 (Haima) | I,II,III,IV | Nam Định | Cấp 7-8 | Gió cấp 6-7 giật cấp 8-9 trên đất liền Quảng Ninh-Nam Định Mưa lớn do bão phổ biến 100–300 mm, có nơi trên 300 mm (Thanh Hóa-Nghệ An) | 28 người chết, 4 người mất tích | ||
Bão số 3 (Nock-ten) | I,II,III,IV | Thanh Hóa (Tĩnh Gia) | Cấp 8 | Gây gió mạnh cấp 7-9 cho các tỉnh từ Quảng Ninh đến Nghệ An Lượng mưa có nơi từ 100–250 mm | 3 người chết | |||
Bão số 4 (Haitang) | IV,V | Quảng Bình-Thừa Thiên Huế | Cấp 6 | Mưa lớn do bão với lượng từ 100–200 mm, có nơi hơn 300 mm | 4 người chết, 7 người mất tích | |||
Bão số 5 (Nesat) | I,II,III | Quảng Ninh | Cấp 10-11 | Gió mạnh cấp 10-11 tại Quảng Ninh, các nơi khác từ cấp 6-7 | 4 người chết | |||
Bão số 6 (Nalgae) | IV | - | - | Mưa lớn sau bão | 7 người chết, 4 người mất tích | |||
2012 | Bão số 1 (Pakhar) | VIII | Bình Thuận-Bà Rịa Vũng Tàu | Cấp 7 | Gió mạnh cấp 6-7 giật cấp 8-9 | 11 người chết | ||
Bão số 4 (Vicente) | I,II,III | - | - | Mưa lớn do bão phổ biếnn từ 100–150 mm, có nơi cao hơn | 16 người chết, 1 người mất tích | Ảnh hưởng gián tiếp | ||
Bão số 5 (Kai-tak) | I,II,III | Quảng Ninh | Cấp 8 | Gió mạnh cấp 7-8 tại Quảng Ninh Mưa rất to tại nhiều nơi, phổ biến 100–250 mm, có nơi cao đến 415 mm | 21 người chết | Bão đổ bộ vào cực phía Bắc Quảng Ninh, sát Quảng Tây Trung Quốc cho rằng sức gió đổ bộ là cấp 11 (30 m/s) | ||
Bão số 7 (Gaemi) | V,VI | Bình Định-Phú Yên | Cấp 7 | 5 người chết, 1 người mất tích | ||||
Bão số 8 (Son-tinh) | I,II,III,IV | Thái Bình-Hải Phòng | Cấp 11-12 | Gió mạnh cấp 11-12 giật cấp 13-14 tại Thái Bình, Nam Định | 8 người chết, 2 người mất tích. Thiệt hại 11170 tỷ đồng | Trạm khí tượng Thái Bình nằm khá sâu trong đất liền. Gió mạnh cấp 12 tại đảo Hòn Dáu rất sát với đất liền. Bão suy yếu khi vào đến Hải Phòng- Thái Bình (tâm đi qua Bắc Thái Bình). | ||
2013 | Bão số 2 (Bebinca) | I,II,III,IV | Thái Bình-Hải Phòng | Cấp 7 | Lượng mưa 208 mm tại Ninh Bình | 3 người chết | ||
Bão số 5 (Jebi) | I,II,III,IV | Quảng Ninh | Cấp 8-9 | Gió giật mạnh cấp 10-11 tại Quảng Ninh | 5 người chết | |||
Bão số 6 (Mangkhut) | I,II,III,IV | Thanh Hóa | Cấp 8 | Gió giật mạnh cấp 11 tại Nam Định | 7 người chết | |||
Bão số 8 (Không tên) | III,IV,V | Thừa Thiên Huế-Quảng Nam | Gió giật cấp 6-7 tại Kỳ Anh (Hà Tĩnh) Mưa lớn sau bão | 27 người chết, 4 người mất tích | ||||
Bão số 10 (Wutip) | IV,V,VI | Quảng Bình | Cấp 10 | Gió cấp 10-11 giật cấp 13-14 tại Quảng Bình | 13 người chết, 4 người mất tích Thiệt hại 4.315 tỷ đồng | |||
Bão số 11 (Nari) | IV,V,VII | Quảng Nam | Cấp 9 | Gió giật cấp 11-12 tại Đà Nẵng | 26 người chết, 1 người mất tích | |||
Bão số 14 (Haiyan) | I,II,III,IV,V | Quảng Ninh | Cấp 11 | Gió mạnh cấp 11 giật cấp 13 tại Hải Phòng, Quảng Ninh | ||||
Bão số 15 (Podul) | VI,VII | Cấp 6 | Mưa lớn sau bão | 44 người chết, 3 người mất tích | ||||
2014 | Bão số 2 (Rammasun) | I,II,III | - | - | Gió cấp 8-9 giật cấp 10 tại Quảng Ninh, Lạng Sơn và Bắc Giang Các tỉnh vùng núi Bắc Bộ phổ biến 100 – 300 mm, có nơi trên 300 mm như Nà Hử 323 mm và Sìn Hồ (Lai Châu) 303 mm, Pha Đin (Điện Biên) 308 mm, Yên Bình 335 mm và Bắc Quang (Hà Giang) 305 mm, Mù Căng Chải (Yên Bái) 302mm, Mẫu Sơn (Lạng Sơn) 548 mm, Cẩm Đàn 401 mm và Sơn Động (Bắc Giang) 342 mm... | 31 người chết, 1 người mất tích | Bão đổ bộ vào Quảng Tây với sức gió 48 m/s (cấp 15) theo khí tượng Trung Quốc | [17][18] |
Bão số 3 (Kalmaegi) | I,II,III | Quảng Ninh | Cấp 11 | Gió cấp 9-10, Mẫu Sơn (Lạng Sơn) cấp 11, giật cấp 13 | 16 người chết Thiệt hại 535 tỷ đồng | |||
Bão số 4 (Sinlaku) | V,VI,VII | Cấp 7 | ||||||
2015 | Bão số 1 (Kujira) | I,II,III,IV | Hải Phòng | Cấp 8 | Gió giật cấp 10-12 tại Quảng Ninh, Hải Phòng. Mưa lớn tại Bắc Bộ, Thanh Hoá, Nghệ An. | 14 người chết, 1 người mất tích Thiệt hại 385 tỷ đồng | [19] | |
Bão số 3 (Vamco) | IV,V | Quảng Nam- Quảng Ngãi | Cấp 6 | Vùng ven biển các tỉnh Hà Tĩnh-Bình Định có gió giật cấp 6 - 7. Mưa lớn chia làm 2 đợt | 4 người chết, 1 người mất tích | [20] | ||
2016 | Bão số 1 (Mirinae) | I,II,III | Nam Định-Ninh Bình | Cấp 12 | Gió cấp 12 tại Nam Định, cấp 11-12 giật cấp 13-15 tại Thái Bình. Ghi nhận tổng lượng mưa từ đêm 27 ngày 29/7 ở các tỉnh Bắc Bộ phổ biến từ 70 – 150 mm, riêng ở các tỉnh Đồng bằng Bắc Bộ và một số nơi Trung du Bắc Bộ có mưa to đến rất to với lượng mưa từ 100 – 200 mm, một số nơi có mưa lớn hơn nữa | 5 người chết, 2 người mất tích Thiệt hại 7.229 tỷ đồng | "Quái bão" tại Việt Nam Tăng cường nhanh trước khi đổ bộ Tranh cãi lớn về bão | |
Bão số 3 (Dianmu) | I,II,III | Hải Phòng | Cấp 9 | Ghi nhận lượng mưa phổ biến từ 70 – 200 mm, một số nơi đạt lượng mưa lớn hơn như Mộc Châu (Hòa Bình): 226 mm, Sa Pa (Lào Cai): 284 mm, Tam Đảo (Vĩnh Phúc): 349 mm, Ba Vì (Hà Nội): 218 mm. | 17 người chết, 1 người mất tích | |||
Bão số 4 (Rai) | IV,V,VI | Quảng Nam- Quảng Ngãi | Cấp 8 | Gió giật mạnh cấp 8-10 từ Thừa Thiên Huế đến Quảng Ngãi | 14 người chết, 3 người mất tích Thiệt hại 1.650 tỷ đồng | |||
Áp thấp nhiệt đới tháng 10 (Mạnh lên từ tàn bão số 6) | IV, V | Huế | Cấp 6-7 | Trên đât liền từ Hà Tĩnh đến Thừa Thiên Huế quan trắc được gió mạnh cấp 6, có nơi cấp 7, giật cấp 8 - 9. Lượng mưa tại các tỉnh Nghệ An, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế phổ biến từ 150 – 250 mm, có nơi trên 300 mm; tại Hà Tĩnh và Quảng Bình đã có mưa đặc biệt lớn. Lượng mưa ở Hà Tĩnh phổ biến từ 300 – 500 mm, có nơi trên 500 mm như Kỳ Anh: 578 mm, Hà Tĩnh: 723 mm; lượng mưa ở Quảng Bình phổ biến 600 – 800 mm, có nơi trên 800 mm như Mai Hóa: 886 mm, Ba Đồn: 850 mm, Lệ Thủy: 831 mm, đặc biệt tại trạm Đồng Hới lượng mưa đo được 1053 mm. Lượng mưa 24giờ lớn nhất từ 300 – 500 mm. Cường suất mưa lớn nhất đạt 500 mm/6h và 747 mm/24h tại Quảng Bình,. | 37 người chết, 1 người mất tích Thiệt hại 4.664 tỷ đồng | |||
2017 | Bão số 2 (Talas) | III,IV | Hà Tĩnh | Cấp 8 | Gió cấp 7-8 giật cấp 10-12 ở vùng gần tâm bão Lượng mưa phổ biến từ 100–200 mm, có nơi cao hơn | 11 người thiệt mạng Thiệt hại lên tới 2525 tỷ đồng | [21] | |
Bão số 4 (Sonca) | IV,V | Quảng Trị | Cấp 7 | Gió cấp 7 tại vùng gần tâm hệ thống, gió giật từ cấp 6-10 từ Hà Tĩnh đến Quảng Trị | Thiệt hại 300 tỷ đồng | [21] | ||
Bão số 10 (Doksuri) | III,IV,V | Quảng Bình | Cấp 11 | Gió mạnh cấp 10-11 giật cấp 12-15 tại Hà Tĩnh, gió cấp 8 giật cấp 12-13 tại Quảng Bình | 7 người chết và mất tích | [22] | ||
Áp thấp nhiệt đới tháng 10 (23W) | III,IV,V | Cấp 6 | Gió cấp 6-7 từ Quảng Ninh tới Hà Tĩnh, riêng Nam Định đã ghi nhận gió cấp 8 Mưa sau bão rất lớn, nhiều nơi mưa từ 300–500 mm | 82 người chết, 20 người mất tích | ||||
Bão số 12 (Damrey) | IV,V,VI,VII,VIII | Khánh Hòa | Cấp 9 | Khánh Hòa có gió giật cấp 12-13, Bình Định, Phú Yên, Lâm Đồng có gió giật cấp 11-12. Lượng mưa phổ biến từ 200–500 mm tại miền Trung, Tây Nguyên. Riêng Thừa Thiên Huế đến Quảng Ngãi lượng mưa ghi nhận phổ biến từ 500–700 mm. Cá biệt có nơi lượng mưa hơn 1000 mm. | 123 người chết và mất tích Thiệt hại 22.680 tỷ đồng | Trên biển bão mạnh nhất cấp 13, khi vào gần bờ suy yếu dần xuống cấp 9 khi đổ bộ. | [23][24] | |
2018 | Bão số 3 (Son-tinh) | III,IV | Nghệ An (Diễn Châu) | Cấp 7-8 | Gió cấp 6-7 giật cấp 8-9 tại Thanh Hóa Lượng mưa phổ biến 100–200 mm, có nơi cao hơn | Một phần của mưa lũ tháng 7-8 khiến 35 người chết | [25] | |
Bão số 4 (Bebinca) | III,IV | Thanh Hóa (Tĩnh Gia) | Cấp 7 | Gió cấp 6-7 giật cấp 8 tại Thanh Hóa, Nam Định Lượng mưa phổ biến từ 100–200 mm tại Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ; có nơi cao hơn 250 mm | 11 người chết, 2 người mất tích Thiệt hại 1341 tỷ đồng | [25] | ||
Bão số 8 (Toraji) | VI,VII,VIII | - | - | Gió giật mạnh cấp 9 đã được ghi nhận các tỉnh như Phan Thiết, Vũng Tàu Lượng mưa ghi nhận phổ biến từ 100–200 mm tại các tỉnh từ Phú Yên đến Ninh Thuận, có | 22 người chết | [26] | [26] | |
Bão số 9 (Usagi) | V,VI,VII,VIII | Bà Rịa Vũng Tàu-Thành phố Hồ Chí Minh | Cấp 8 | Gió mạnh phổ biến cấp 6-8 tại các tỉnh bị ảnh hưởng trực tiép | ||||
2019 | Bão số 2 (Mun) | I,II,III,IV | Hải Phòng- Thái Bình | Cấp 8-9 | Lượng mưa phổ biến 40–100 mm, có nơi 100–200 mm Gió mạnh phổ biển cấp 6-7, có nơi cấp 8-9 giật cấp 11 (Hòn Dấu) | 2 người chết | [27] | |
Bão số 3 (Wipha) | I,II,III,IV | Quảng Ninh | Cấp 8 | Gió cấp 7-8 có nơi cấp 9 tại Quảng Ninh, Lạng Sơn Lượng mưa phổ biến 50–150 mm tại Quảng Ninh, Thanh Hoá. Đồng Bằng Sông Hồng và Lạng Sơn phổ biến 200–300 mm, có nơi 350–480 mm | 15 người chết, 7 người mất tích. Thiệt hại 1186 tỷ đồng | |||
Bão số 4 (Podul) | III,IV,V | Quảng Bình | Cấp 7-8 | Gió cấp 6-7 trên đất liền. Mưa lớn trên diện rộng. | 4 người chết, 3 người mất tích | |||
Áp thấp nhiệt đới (Kajiki) | IV,V | Thừa Thiên Huế- Quảng Ngãi | Cấp 6 | Gió cấp 6 giật cấp 7-8 trên đât liền các tỉnh từ Hà Tĩnh đến Quảng Trị. Lượng mưa từ nam Nghệ An tới Thừa Thiên Huế phổ biến 400–700 mm. | 10 người chết do lũ lụt. | |||
Bão số 5 (Matmo) | IV,V,VI,VII | Bình Định | Cấp 9 | Gió cấp 9 giật cấp 11 tại Bình Định | 2 người chết. | [28] | ||
Bão số 6 (Narki) | Cấp 7 | Gió giật cấp 8-9 ở Bình Định, Phú Yên. Lượng mưa từ ngày 30 đến ngày 31 tháng 10 phổ biến 100–250 mm, có nơi 250–325 mm | 3 người chết và mất tích | [29] |
Giai đoạn 2020-2029
Năm | Cơn bão | Khu vực ảnh hưởng | Nơi đổ bộ | Sức gió đổ bộ | Tác động khí tượng-thủy văn trên đất liền | Tác động kinh tế-xã hội | Ghi chú | Tham khảo |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
2020 | Bão Sinlaku (Bão số 2) | I,II,III,IV | Thanh Hoá | Cấp 8 | Gió cấp 8 giật cấp 9 tại Nam Định | [30] | ||
Bão số 5 (Noul) | IV | Huế | Cấp 9 | Gió mạnh nhất đạt cấp 8-9 giật cấp 10 ghi nhận trên đất liền. | Bão số 8 và 10 suy yếu thành vùng áp thấp trước khi vào đất liền. | |||
Bão số 6 (Linfa) | Các khu vực IV,V bị ảnh hưởng đặc biệt nghiêm trọng | Quảng Ngãi | Cấp 7 | Một phần của lũ lụt kinh hoàng tại miền Trung Việt Nam năm 2020 gây thiệt hại lớn về người và tài sản. 249 người chết do lũ lụt. | ||||
Bão số 7 (Nangka) | Ninh Bình | Cấp 7-8 | Bão ảnh hưởng cả khu vực I, II, III | |||||
Áp thấp nhiệt đới tháng 10 | Đà Nẵng | Cấp 6 | ||||||
Bão số 8 (Saudel) | - | |||||||
Bão số 9(Molave) | Quảng Ngãi | Cấp 12 | ||||||
Bão số 10 (Goni) | - | |||||||
Bão số 13 (Vamco) | Quảng Bình | Cấp 8 | ||||||
2021 | Bão số 2 (Koguma) | I,II,III | Thanh Hoá | Cấp 8-9 | Gió cấp 9 giật cấp 10 tại Nam Định. Khu vực Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ đã ghi nhận lượng mưa phổ biến từ 150–200 mm, có nơi 200–400 mm. | 1 người chết do sạt lở đất | [31][32] | |
Bão số 3 (Cempaka) | I,II,III | Quảng Ninh | Cấp 6 | [31] | ||||
Bão số 5 (Conson) | - | |||||||
Bão Dianmu (Bão số 6) | IV, V | Quảng Ngãi | Cấp 8 | |||||
Bão Lionrock (Bão số 7) | I, II, III, IV | Thái Bình | Cấp 6 | |||||
Bão số 8 (Kompasu) | I, II, III, IV, V | Thanh Hóa | <6 | Kết hợp với không khí lạnh gây gió mạnh cấp 6-7 giật cấp 8-9 trên đất liền Quảng Ninh-N.An | [31] | |||
Bão số 9 (Rai) | - | - | ||||||
2022 | Bão số 1 (Chaba) | I,II,III | - | - | Từ Quảng Ninh tới Thái Bình phổ biến có gió mạnh cấp 5-7, riêng Hải Phòng có nơi ghi nhận gió mạnh cấp 8 giật cấp 10 | Không có báo cáo | Bão đổ bộ vào Quảng Đông | [33] |
Bão số 2 (Mulan) | I,II,III | Quảng Ninh | Cấp 6 | Lượng mưa phổ biến từ chiều ngày 10 đến chiều ngày 12 tháng 8 ở Bắc Bộ và Thanh Hóa từ 100-200mm, có nơi trên 250mm, riêng khu vực Hòa Bình, Hà Nội, Hưng Yên và Vĩnh Phúc từ 150-250mm, có nơi trên 300mm; Nghệ An từ 50-90mm, có nơi trên 100mm. Gió trên đất liền yếu. | 10 người chết và mất tích. Thiệt hại 33 tỷ đồng | |||
Bão số 3 (Ma-on) | I, II, III | Quảng Ninh (Móng Cái) | Cấp 8 | Đảo Bạch Long Vĩ và đảo Cô Tô có gió mạnh cấp 7-8 giật cấp 9-10. Vùng ven biển Quảng Ninh-Hải Phòng phổ biến có gió mạnh cấp 6-7, giật cấp 8-9. | 4 người chết. Thiệt hại 22 tỷ đồng | |||
Bão số 4 (Noru) | IV,V,VI | Quảng Nam | Cấp 9-10 | Gió mạnh cấp 7-9 giật cấp 11-13 trên đất liền (Quảng Nam có gió cấp 9 giật cấp 11-13, Đà Nẵng có gió cấp 7 giật cấp 9). | 9 người chết. Thiệt hại 5777 tỷ đồng | |||
Bão số 5 (Sonca) | IV,V,VIII | Quảng Nam- Quảng Ngãi | Cấp 7 | Gió mạnh trên đất liền phổ biến cấp 5-6 giật cấp 7. Những nơi ghi nhận gió mạnh nhất do tác động của bão kết hợp với không khí lạnh chủ yếu là các đảo Do ảnh hưởng của bão kết hợp với đới gió Đông trên cao, mưa lớn trên diện rộng đã xảy ra tại nhiều nơi tại miền Trung và một số nơi tại Tây Nguyên. Tổng lượng mưa từ chiều 13 tháng 10 đến sáng 16 tháng 10 ghi nhận tại Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng phổ biến từ 400–650 mm, có nơi cao hơn. Khu vực Nam Quảng Bình, Quảng Trị và Quảng Nam có tổng lượng mưa 150-400mm, có nơi trên 450mm. | 8 người chết, thiệt hại 2400 tỷ đồng | |||
2023 | Áp thấp nhiệt đới tháng 9 (13W) | IV,V | Huế | Cấp 6 | 10 người chết do áp thấp nhiệt đới. | [34] | ||
2024 | Bão số 2 (Prapiroon) | I,II,III | Quảng Ninh | Cấp 9 | Trà Cổ ghi nhận gió mạnh cấp 9 giật cấp 10, một số nơi khác ở Quảng Ninh có gió mạnh cấp 6 giật cấp 7 đến cấp 10.[35] | 16 người chết | ||
Bão số 4 (Yagi) | I,II,III | Quảng Ninh | Cấp 14 | Tại Quảng Ninh, Bãi Cháy đã ghi nhận gió mạnh cấp 14, giật cấp 17, Cửa Ông ghi nhận gió cấp 12 giật cấp 14.[36] Phù Liễn và Cát Hải (thuộc Hải Phòng) có gió mạnh cấp 11 giật cấp 14.[37] Với những tỉnh thành không giáp biển, Hải Dương có gió mạnh cấp 12 giật cấp 13, Hưng Yên và Bắc Giang có nơi có gió cấp 8-9 giật cấp 11.[37] Ngoài ra, tại Thái Bình có nơi ghi nhận gió cấp 9, giật cấp 10-12 (ven biển Ba Lạt gió giật cấp 12).[38] | [Đang cập nhật] | Ảnh hưởng hoàn lưu sau bão đã gây mưa lũ lớn, dẫn đến sập cầu Phong Châu tại tỉnh Phú Thọ[39] |
Tài liệu
- Đặc điểm Khí tượng Thủy văn 1993-2022, xem đặc điểm KTTV từ 1993-2012,năm 2004 năm 2022(sử dụng đường dẫn lưu trữ nếu liên kết không truy cập được) Các tài liệu năm 2013-2021 liên hệ Tổng cục KTTV hoặc Trung tâm DBKTTVQG.
- Báo cáo của Việt Nam lên Ủy ban bão năm 2013.
- Báo cáo thiệt hại các năm 2006-2020 của Tổng cục Phòng chống Thiên tai. Xem từ năm 2020-2022, 2006-2020.
Xem thêm
Tham khảo
- ^ “Typhoon and Tropical Cyclone Seasons in Vietnam”. U.S. Embassy & Consulate in Vietnam. 29 tháng 10 năm 2019. Truy cập ngày 30 tháng 10 năm 2019.
- ^ “Typhoon Season in Vietnam: How to Prepare Your Business”. Vietnam Briefing. 15 tháng 9 năm 2021.
- ^ Nguyen-Thi, Hoang Anh; Matsumoto, Jun; Ngo-Duc, Thanh; Endo, Nobuhiko (2012). “A Climatological Study of Tropical Cyclone Rainfall in Vietnam”. Sola. 8: 41–44. doi:10.2151/sola.2012-011.
- ^ PHÓNG, BÁO SÀI GÒN GIẢI (26 tháng 12 năm 2016). “Công bố Kết quả phân vùng bão”. BÁO SÀI GÒN GIẢI PHÓNG. Truy cập ngày 25 tháng 4 năm 2024.
- ^ Vietnam+ (VietnamPlus) (26 tháng 12 năm 2016). “Công bố 8 vùng nguy cơ bão, nước biển dâng và vùng gió ở đất liền”. Vietnam+ (VietnamPlus). Truy cập ngày 25 tháng 4 năm 2024.
- ^ thanhnien.vn (8 tháng 3 năm 2024). “Tìm lại dấu xưa: 'Năm Thìn bão lụt' qua các tư liệu xưa”. thanhnien.vn. Truy cập ngày 25 tháng 4 năm 2024.
- ^ VnExpress. “Chuyện ít biết về cơn bão từng làm chết 3.000 người ở Sài Gòn”. vnexpress.net. Truy cập ngày 25 tháng 4 năm 2024.
- ^ Tạp chí KTTV: Một vài nhận xét về ảnh hưởng của bão trong năm 1983. Tác giả: Phan Hữu Khánh. Xuất bản ngày 24 tháng 5 năm 1984. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 8 năm 2023
- ^ a b Tạp chí KTTV: Về cơn bão số 10 (Lex) đổ bộ vào Bình Trị Thiên. Tác giả: Nguyễn Việt , Lương Duy Cước. Xuất bản ngày 24 tháng 4 năm 1984. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 5 năm 2024
- ^ Nguyễn Năng Nhượng, Nguyễn Thị Như Hạnh. "Bão năm 1984 ở Nghĩa Bình".
- ^ Nguyễn Xuân Hiển, Nguyễn Văn Thắng, Trần Thục, Nguyễn Văn Hiệp, Huỳnh Thị Lan Hương, Mai Văn Khiêm (tr. 40, tháng 1 năm 2017). "NGHIÊN CỨU PHÂN VÙNG BÃO, XÁC ĐỊNH NGUY CƠ BÃO VÀ NƯỚC DÂNG DO BÃO KHI CÓ BÃO MẠNH ĐỔ BỘ". Viện Khoa học Khí tượng Thủy văn và Biến đổi khí hậu. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2024.
- ^ Cơ quan Phát triển Quốc tế Hoa Kì. "Dữ liệu quan trọng về thảm hoả thiên tai trên thế giới"(PDF) (Bản báo cáo, tr. 221). Tháng 8 năm 1993
- ^ Xem chi tiết bài viết Bão Cecil (1985)
- ^ a b c d e f Đặc điểm Khí tượng Thủy văn 1993-2022, Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn và các tạp chí khí tượng phát hành bởi Tổng cục KTTV từ năm 2013-2021, xem tại mục Tài liệu
- ^ a b Phạm Vũ Anh. “Hoạt động của bão và ATND năm 1991” (PDF). Tạp chí KTTV năm 1991. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 5 tháng 11 năm 2023. Truy cập ngày 5 tháng 11 năm 2023.
- ^ Báo cáo Tổng hợp Thiệt hại từ năm 2006 của Tổng cục Phòng chống Thiên tai, xem tại mục Tài liệu
- ^ “Tạp chí KTTV tháng 8 năm 2014” (PDF). Tổng cục KTTV. Truy cập ngày 11 tháng 4 năm 2023.
- ^ “Best Track CMA 2014”. Truy cập ngày 4 tháng 11 năm 2023.
- ^ “Tạp chí KTTV tháng 7 năm 2016, trang 57” (PDF).
- ^ “Tạp chí KTTV tháng 10 năm 2015, tr.61” (PDF). Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 11 năm 2023. Truy cập ngày 5 tháng 11 năm 2023.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
- ^ a b Trung tâm Dự báo khí tượng thủy văn Trung ương và Viện Khoa học Khí tượng Thủy văn và biến đổi khí hậu (tháng 8 năm 2017). “Tạp chí KTTV tháng 8 năm 2017, tr.58” (PDF). Tạp chí KTTV. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 5 tháng 11 năm 2023. Truy cập ngày 5 tháng 11 năm 2023.
- ^ “ESCAP/WMO Typhoon Committee 12th IWS- SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM” (PDF). Typhoon Committee - 12th Integrated Workshop. Truy cập 20 tháng 8 năm 2023.
- ^ "Cường độ của bão khi đổ bộ vào mạnh cấp 9, ở Khánh Hòa có gió giật mạnh cấp 12-13, ở Bình Định, Phú Yên, Lâm Đồng có gió giật mạnh cấp 10-11; các nơi khác ở Tây Nguyên, các tỉnh ven biển Quảng Ngãi, Ninh Thuận có gió mạnh cấp 7-8, giật cấp 8-9. Tốc độ gió mạnh nhất và gió giật mạnh nhất quan trắc được trong cơn bão số 12 tại một số trạm được trình bày trong Bảng 3.10 (xem trong sách). Trị số khi áp thấp nhất quan trắc được tại trạm Nha Trang (Khánh Hỏa) 982,1mb vào lúc 06h20/04/11.", trích từ cuốn Đặc điểm Khí tượng Thủy văn 2017, trang 34.
- ^ “Tóm tắt tình hình khí tượng, khí tượng nông nghiệp và thủy văn tháng 12 năm 2017 (trang 46)” (PDF). Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 5 tháng 11 năm 2023. Truy cập ngày 5 tháng 11 năm 2023.
- ^ a b “SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM - MEMBER REPORT” (PDF). Ủy ban Bão. Truy cập ngày 5 tháng 11 năm 2023.
- ^ a b Trung tâm Dự báo khí tượng thủy văn Trung ương và Viện Khoa học Khí tượng Thủy văn và Biến đổi khí hậu. “Tạp chí KTTV tháng 12-2018, trang 62-70” (PDF). Tạp chí KTTV- Tổng cục KTTV. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 6 tháng 11 năm 2023. Truy cập ngày 6 tháng 11 năm 2023.
- ^ “Báo cáo của Việt Nam lên Uỷ ban Bão nhiệt đới năm 2019” (PDF). Truy cập ngày 6 tháng 11 năm 2023.
- ^ Định, Văn phòng Thường trực Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai tỉnh Bình (30 tháng 10 năm 2019). “Tin bão khẩn cấp - cơn bão số 05 (23h00 ngày 30/10)”. Văn phòng Thường trực Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai tỉnh Bình Định. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 11 năm 2023. Truy cập ngày 6 tháng 11 năm 2023.
- ^ “Bão số 6 (Nakri)”. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 11 năm 2023.
- ^ “Báo cáo của Việt Nam lên Uỷ ban Bão nhiệt đới” (PDF). Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 7 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 7 tháng 11 năm 2023.
- ^ a b c “Typhoon Passage Report - Vietnam” (PDF).
- ^ “Tổng hợp diễn biến cơn bão số 2”.
- ^ “TỔNG HỢP THIỆT HẠI DO THIÊN TAI NĂM 2022” (PDF).
- ^ “TỔNG HỢP THIỆT HẠI DO THIÊN TAI NĂM 2023” (PDF).
- ^ “TIN ÁP THẤP NHIỆT ĐỚI TRÊN ĐẤT LIỀN (SUY YẾU TỪ CƠN BÃO SỐ 02)”. Trung tâm Dự báo KTTVQG. 23 tháng 7 năm 2024. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 7 năm 2024. Truy cập ngày 23 tháng 7 năm 2024.
- ^ “Tin bão khẩn cấp (Cơn bão số 3)”. Trung tâm Dự báo Khí tượng Thuỷ văn Quốc gia. 8 tháng 9 năm 2024. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 9 năm 2024. Truy cập ngày 8 tháng 9 năm 2024.
- ^ a b “Tin bão trên đất liền (cơn bão số 3)”. Trung tâm Dự báo Khí tượng Thuỷ văn Quốc gia. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 9 năm 2024. Truy cập ngày 8 tháng 9 năm 2024.
- ^ “TIN BÃO TRÊN ĐẤT LIỀN (CƠN BÃO SỐ 3)(HỒI 19H NGÀY 07/9/2024)”. Đài KTTV tỉnh Thái Bình. 7 tháng 9 năm 2024. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 9 năm 2024. Truy cập ngày 8 tháng 9 năm 2024.
- ^ News, VietNamNet. “Báo VietnamNet”. VietNamNet News. Truy cập ngày 9 tháng 9 năm 2024.