Bão Pongsona (2002)

Bão Pongsona
Bão cuồng phong rất mạnh (Thang JMA)
Siêu bão cuồng phong cấp 4 (SSHWS/NWS)
Bão Pongsona vào ngày 8 tháng 12 năm 2002
Hình thành2 tháng 12 năm 2002 (2002-12-02)
Tan10 tháng 12 năm 2002 (2002-12-10)
(Áp thấp nhiệt đới sau ngày 11 tháng 12)
Sức gió mạnh nhấtDuy trì liên tục trong 10 phút:
165 km/h (105 mph)
Duy trì liên tục trong 1 phút:
240 km/h (150 mph)
Áp suất thấp nhất940 mbar (hPa); 27.76 inHg
Số người chết1 indirect
Thiệt hại$730 triệu (USD 2002)
Vùng ảnh hưởngGuam, Quần đảo Bắc Mariana
Một phần của Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 2002

Bão Pongsona (tên quốc tế: 0226, JTWC: 31W) là cơn bão cuối cùng trong mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 2002, và là cơn bão mạnh thứ hai tại Hoa Kỳ xảy ra trong năm 2002, chỉ sau siêu bão Lili.[1] Tên gọi "Pongsona" được lấy từ Bắc Triều Tiên cho danh sách cơn bão nhiệt đới Thái Bình Dương và là tên Hàn Quốc được lấy từ Phượng tiên hoa.[2] Pongsona phát triển về khu vực thời tiết bị xáo trộn vào ngày mùng 2 tháng 12, và đều đặn mạnh dần lên thành bão vào ngày mùng 5. Ngày 8 tháng 12, nó đi qua Guam và quần đảo Bắc Mariana trong khi sức gió đã gần đạt mức đỉnh điểm là 175 km/h (110 mph 10 - phút). Cuối cùng, nó đổi hướng về phía đông bắc, suy yếu dần và trở thành áp thấp nhiệt đỡi vào ngày 11 tháng 12 năm 2002.

Lịch sử khí tượng

Biểu đồ thể hiện đường đi và cường độ của bão theo thang Saffir-Simpson
Chú thích biểu đồ
     Áp thấp nhiệt đới (≤38 mph, ≤62 km/h)
     Bão nhiệt đới (39–73 mph, 63–118 km/h)
     Cấp 1 (74–95 mph, 119–153 km/h)
     Cấp 2 (96–110 mph, 154–177 km/h)
     Cấp 3 (111–129 mph, 178–208 km/h)
     Cấp 4 (130–156 mph, 209–251 km/h)
     Cấp 5 (≥157 mph, ≥252 km/h)
     Không rõ
Kiểu bão
▲ Xoáy thuận ngoài nhiệt đới / Vùng áp thấp / Nhiễu động nhiệt đới / Áp thấp gió mùa

Trong thời gian cuối tháng 11, một khu vực đối lưu lớn hình thành, cách Pohnpei khoảng 625 km (390 dặm) về phía Đông-Đông nam. Hình ảnh vệ tinh cho thấy chuyển động xoáy rộng trong bầu khí quyển. Nó đã phát triển hình thành những cơn mưa và dần dần mạnh lên. Ngày 2 tháng 12, 6 giờ sáng giờ địa phương, cơ quan Khí tượng Nhật Bản (JMA) phân loại hệ thống như một áp thấp nhiệt đới nằm cách 735 km (450 mi) về phía Đông-Đông bắc Pohnpei.[3] Một thời gian ngắn sau đó, Trung tâm Cảnh báo Bão Liên hợp (JTWC) đã đưa ra ra cảnh báo về việc hình thành một cơn bão nhiệt đới. Pongsona di chuyển về phía Tây-tây bắc, và sang tới ngày 3 tháng 12 thì JTWC phân loại nó là một cơn bão nhiệt đới.[2]

Những thiệt hại

Bão Pongsona gây ra những cơn gió giật tới 278 km/h (173 mph/1 phút), khiến toàn bộ đảo Guam mất điện và phá hủy khoảng 1.300 ngôi nhà. Với tiêu chuẩn xây dựng tốt của những ngôi nhà và kinh nghiệm từ việc ứng phó nhiều cơn bão trước đó, không có trường hợp tử vong có liên quan trực tiếp đến bão Pongsona, mặc dù đã có một vài người đã thiệt mạng gián tiếp từ những mảnh thủy tinh vỡ. Thiệt hại trên đảo ước tính là hơn 700 triệu USD (vào năm 2002, tương đương 909 USD 2013), khiến cho bão Pongsona là một trong những cơn bão gây thiệt hại nặng nề nhất trên đảo. Cơn bão cũng gây thiệt hại nặng trên đảo Rota và các nơi khác trong Quần đảo Bắc Mariana.

Xem thêm

  • Bão Chataan (2002)
  • Bão Sinlaku (2002)
  • Bão Rusa (2002)

Tham khảo

  1. ^ Federal Emergency Management Agency (2003). “Super Typhoon Pongsona: The First 100 Days Over $300 Million In Disaster Relief And Assistance”. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2013.
  2. ^ a b Gary Padgett (2003). “Tropical Cyclone Summary for December 2002”. Truy cập ngày 19 tháng 7 năm 2006.
  3. ^ Japan Meteorological Agency (2002). “2002 Western Pacific Tropical Summary” (PDF). Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2001. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |access-date= (trợ giúp)

Liên kết ngoài

  • RSMC Tokyo - Trung tâm dự báo Bão
    • Best Track Data of Typhoon Pongsona (0226) (tiếng Nhật)
    • Best Track Data (Graphics) of Typhoon Pongsona (0226)
    • Best Track Data (Text)
  • JTWC Best Track Data Lưu trữ 2012-10-10 tại Wayback Machine of Super Typhoon 31W (Pongsona)
  • x
  • t
  • s
Những tên bão Tây Bắc Thái Bình Dương bị khai tử
Trước năm 2000
Lucille (1960), Ophelia (1960), Karen (1962), Bess (1974), Bess (1982), Ike (1984), Roy (1988), Mike (1990), Mireille (1991), Thelma (1991), Omar (1992)
Thập niên 2000
  • 2001 Vamei
  • 2002 Chataan, Rusa, Pongsona
  • 2003 Imbudo, Maemi
  • 2004 Sudal, Rananim
  • 2005 Matsa, Nabi, Longwang
  • 2006 Chanchu, Bilis, Saomai, Xangsane, Durian
  • 2009 Morakot, Ketsana, Parma
Thập niên 2010
  • 2010 Fanapi
  • 2011 Washi
  • 2012 Bopha
  • 2013 Sonamu, Utor, Fitow, Haiyan
  • 2014 Rammasun
  • x
  • t
  • s
Các xoáy thuận nhiệt đới của mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 2002
BNĐ
Tapah
BCP
Mitag
ATNĐ
Caloy
ATNĐ
04W
BCP
Hagibis
ATNĐ
Dagul
BNĐDD
Noguri
BCP
Rammasun
BCP
Chataan
BCP
Halong
BNĐDD
Nakri
BCP
Fengshen
ATNĐ
Juan
BNĐ
Kalmaegi
BCP
Fung-wong
BNĐDD
Kammuri
ATNĐ
17W
ATNĐ
Milenyo
BCP
Phanfone
BNĐ
Vongfong
BCP
Rusa
BCP
Sinlaku
BCP
Ele
BNĐ
Hagupit
BNĐ
Changmi
BNĐ
Mekkhala
BCP
Higos
BNĐDD
Bavi
ATNĐ
27W
ATNĐ
28W
BNĐDD
Maysak
BCP
Huko
BCP
Haishen
BCP
Pongsona
Sách Wikipedia Sách · Thể loại Thể loại · Cổng thông tin Chủ đề · Dự án Wiki Dự án · Commons