Bành Dĩ

Thiên Mục Tướng Bành Dĩ
Bành Dĩ - tranh Utagawa Kuniyoshi
Tên
Giản thể 彭玘
Phồn thể 彭玘
Bính âm Péng Qǐ
Địa Anh Tinh
Tên hiệu Thiên Mục Tướng
Vị trí 43, Địa Anh Tinh
Xuất thân Đoàn luyện sứ ở Dĩnh Châu
Chức vụ Mã quân tiểu bưu tướng
Binh khí Tam Tiêm Lưỡng Nhận Đao
Xuất hiện Hồi 54

Bành Dĩ hay Bành Kỷ (tiếng Trung: 彭玘[1]), ngoại hiệu là Thiên Mục Tướng, là một nhân vật trong 108 anh hùng Lương Sơn Bạc trong tiểu thuyết Thủy hử của Thi Nại Am. Bành Dĩ xếp thứ 43 trong thứ tự cấp bậc của Lương Sơn Bạc và xếp thứ 7 trong 72 Địa Sát Tinh, biệt hiệu Địa Anh Tinh.

Hình tượng trong Thủy hử

Bành Dĩ xuất hiện đầu tiên ở hồi thứ 54 trong phiên bản 70 hồi. Khi Hô Diên Chước được Thái úy Cao Cầu cử lãnh binh đi đánh Lương Sơn Bạc, Hô Diên Chước đã đề cử Đoàn luyện sứ Trần Châu Hàn Thao làm Tiên phong và Đoàn luyện sứ Dĩnh Châu Bành Dĩ làm Phó tiên phong. Cũng trong đoạn này, Hô Diên Chước cũng mô tả thân thế Bành Dĩ vốn là con cháu nhà tướng ở đất Đông Kinh, võ nghệ hơn người, sử dụng binh khí là cây đao hai lưỡi ba mũi (三尖兩刃刀, Tam tiêm lưỡng nhận đao), có ngoại hiệu là Thiên mục tướng (tướng nghìn mắt).

Khi đến đánh Lương Sơn Bạc, Bành Dĩ cưỡi ngựa Ngũ Minh Thiên Hoàng Hoa lần lượt giao chiến với các tướng Tần Minh, Lâm Xung, Hoa Vinh, đều là những mãnh tướng. Bành Dĩ nhiều lần không địch nổi, thừa cơ để chạy không được nên nhiều lần phải nhờ Hô Diên Chước ra giúp. Khi giao chiến với Hỗ Tam Nương, Tam Nương đánh vài hiệp rồi bỏ chạy, lừa Bành Dĩ đuổi theo rồi bắt sống đưa lên sơn trại. Bành Dĩ lên sơn trại suýt bị Triều Cái chém đầu, nhưng Tống Giang đã can ngăn và đối đãi tử tế, biết đó chính là Tống Công Minh ở Vận Thành đã thực lòng khuyên bảo mình nên xin quy phục. Khi Thống lĩnh quản pháo của quân Hô Diên Chước là Lăng Chấn bị bắt lên thì Bành Dĩ lựa lời khuyên bảo nên Lăng Chấn quyết định ở lại trên núi.

Bành Dĩ gia nhập Lương Sơn trở thành đầu lĩnh mã quân, ông và Hàn Thao là phó tướng cho Hô Duyên Chước. Bành Dĩ cùng với nghĩa quân chinh chiến trong các chiến dịch đánh Liêu, Điền Hổ, Vương Khánh cũng như Phương Lạp. Trong trận chiến với Phương Lạp, Bành Dĩ cùng Hàn Thao được lệnh đánh Thường Châu. Hàn Thao bị hai tướng Cao Khả Lập và Trương Cận Nhân giết chết. Nóng lòng muốn báo thù cho bạn, Bành Kỷ tiến đánh hai tướng trên nhưng bị Trương Cận Nhân đánh lén và đâm chết.

Trong Đãng Khấu Chí

Tại hồi 61, Hô Diên Chước, Hàn Thao, Bành Kỷ, Tuyên Tán, Hách Tư Văn trấn thủ Gia Tường. Khi quân triều đình tiến đánh, Hô Bành Hàn 3 người đem binh rời thành chặn đánh. Trong lúc giao chiến, Bành Kỷ bị Tất Ứng Nguyên bắn chết.[2]

Mô tả trong lịch sử

Thời Nam Tống, có Tri châu Nhữ Châu là Bành Dĩ, nguyên là kiêu tướng bộ hạ của Địch Hưng, từng giao chiến với quân Kim, về sau thua trận, buộc phải đầu hàng Ngụy Tề Lưu Dự.[3][4]

Tháng 12 (âm lịch) năm Thiệu Hưng thứ 2 (1132), thành Tương Dương thiếu lương, quân Tống do Lý Hoành chỉ huy được lệnh lên phía Bắc. Khi quân Lý Hoành đến Nhữ Châu, bấy giờ do Bành Dĩ làm thủ vệ, Bành Dĩ đưa thành Nhữ Châu đầu hàng Lý Hoành.[5]

Tháng 2 (âm lịch) năm Thiệu Hưng thứ 3 (1133), Bành Dĩ cùng Kiềm hạt binh mã Trịnh Châu Ngưu Cao suất binh hội quân với Lý Hoành. Lý Hoành không qua thượng tấu, phong cho Ngưu Cao là Thái, Đường Châu Thứ sử, phong cho Bành Dĩ làm Nhữ Châu Tri châu.[6]

Chú thích

  1. ^ Chữ 玘, trong Hán văn được viết gồm chữ Kỷ 己 bên phải và chữ Ngọc 玉 bên trái, nghĩa là một loại ngọc bội. Chữ 玘 có thể phiên âm là Ký, Khí, Dĩ, Kỷ. Trong phạm vi của bài, sử dụng thống nhất phiên âm là Kỷ.
  2. ^ Đãng Khấu chí, tập 4 NXB Đà Nẵng.
  3. ^ Tống sử, quyển 452, phần Liệt truyện 211.
  4. ^ Tục Tư trị thông giám, quyển 109.
  5. ^ Tục Tư trị thông giám, quyển 110.
  6. ^ Tống sử, quyển 21, phần Bản kỷ 21.

Tham khảo

  • Tống sử
  • Tục Tư trị thông giám
  • Buck, Pearl S. (2006). All Men are Brothers. Moyer Bell. ISBN 9781559213035.
  • Ichisada, Miyazaki (1993). Suikoden: Kyoko no naka no Shijitsu (bằng tiếng Nhật). Chuo Koronsha. ISBN 978-4122020559.
  • Keffer, David. “Outlaws of the Marsh: A Somewhat Less Than Critical Commentary”. Poison Pie Publishing House. Truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2016.
  • Li, Mengxia (1992). 108 Heroes from the Water Margin (bằng tiếng Trung). EPB Publishers. tr. 87. ISBN 9971-0-0252-3.
  • Miyamoto, Yoko (2011). “Water Margin: Chinese Robin Hood and His Bandits”. Demystifying Confucianism. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2016.
  • Shibusawa, Kou (1989), Bandit Kings of Ancient China, Koei, tr. 91
  • Zhang, Lin Ching (2009). Biographies of Characters in Water Margin. Writers Publishing House. ISBN 978-7506344784.
  • x
  • t
  • s
Sáng lập
Vương Luân  · Tiều Cái
36 Thiên Cương Tinh
1. Tống Giang  · 2. Lư Tuấn Nghĩa  · 3. Ngô Dụng  · 4. Công Tôn Thắng  · 5. Quan Thắng  · 6. Lâm Xung  · 7. Tần Minh  · 8. Hô Diên Chước  · 9. Hoa Vinh  · 10. Sài Tiến  · 11. Lý Ứng  · 12. Chu Đồng  · 13. Lỗ Trí Thâm  · 14. Vũ Tùng  · 15. Đổng Bình  · 16. Trương Thanh  · 17. Dương Chí  · 18. Từ Ninh  · 19. Sách Siêu  · 20. Đới Tông  · 21. Lưu Đường  · 22. Lý Quỳ  · 23. Sử Tiến  · 24. Mục Hoằng  · 25. Lôi Hoành  · 26. Lý Tuấn  · 27. Nguyễn Tiểu Nhị  · 28. Trương Hoành  · 29. Nguyễn Tiểu Ngũ  · 30. Trương Thuận  · 31. Nguyễn Tiểu Thất  · 32. Dương Hùng  · 33. Thạch Tú  · 34. Giải Trân  · 35. Giải Bảo  · 36. Yến Thanh
72 Địa Sát Tinh
37. Chu Vũ  · 38. Hoàng Tín  · 39. Tôn Lập  · 40. Tuyên Tán  · 41. Hác Tư Văn  · 42. Hàn Thao  · 43. Bành Dĩ  · 44. Thiện Đình Khuê  · 45. Ngụy Định Quốc  · 46. Tiêu Nhượng  · 47. Bùi Tuyên  · 48. Âu Bằng  · 49. Đặng Phi  · 50. Yến Thuận  · 51. Dương Lâm  · 52. Lăng Chấn  · 53. Tưởng Kính  · 54. Lã Phương  · 55. Quách Thịnh  · 56. An Đạo Toàn  · 57. Hoàng Phủ Đoan  · 58. Vương Anh  · 59. Hỗ Tam Nương  · 60. Bào Húc  · 61. Phàn Thụy  · 62. Khổng Minh  · 63. Khổng Lượng  · 64. Hạng Sung  · 65. Lý Cổn  · 66. Kim Đại Kiên  · 67. Mã Lân  · 68. Đồng Uy  · 69. Đồng Mãnh  · 70. Mạnh Khang  · 71. Hầu Kiện  · 72. Trần Đạt  · 73. Dương Xuân  · 74. Trịnh Thiên Thọ  · 75. Đào Tông Vượng  · 76. Tống Thanh  · 77. Nhạc Hòa  · 78. Cung Vượng  · 79. Đinh Đắc Tôn  · 80. Mục Xuân  · 81. Tào Chính  · 82. Tống Vạn  · 83. Đỗ Thiên  · 84. Tiết Vĩnh  · 85. Thi Ân  · 86. Lý Trung  · 87. Chu Thông  · 88. Thang Long  · 89. Đỗ Hưng  · 90. Trâu Uyên  · 91. Trâu Nhuận  · 92. Chu Quý  · 93. Chu Phú  · 94. Thái Phúc  · 95. Thái Khánh  · 96. Lý Lập  · 97. Lý Vân  · 98. Tiêu Đĩnh  · 99. Thạch Dũng  · 100. Tôn Tân  · 101. Cố Đại Tẩu  · 102. Trương Thanh  · 103. Tôn Nhị Nương  · 104. Vương Định Lục  · 105. Úc Bảo Tứ  · 106. Bạch Thắng  · 107. Thời Thiên  · 108. Đoàn Cảnh Trụ
Nhân vật khác
Cao Cầu  · Thái Kinh  · Dương Tiễn  · Đồng Quán  · Túc Nguyên Cảnh  · Trương Thúc Dạ  · Lưu Quang Thế  · Vương Bẩm  · Phan Kim Liên  · Vũ đại lang  · Tây Môn Khánh  · Loan Đình Ngọc  · Hỗ Thành  · Sử Văn Cung  · Lý Sư Sư · Hầu Mông  · Điền Hổ  · Quỳnh Anh  · Đường Bân  · Vương Khánh  · Phương Lạp  · Phương Kiệt  · Tư Hành Phương  · Thạch Bảo  · Lệ Thiên Nhuận  · Bàng Vạn Xuân  · Vương Dần  · Đặng Nguyên Giác  · Vân Thiên Bưu  · Trần Hi Chân  · Trần Lệ Khanh  · Lưu Huệ Nương


Hình tượng sơ khai Bài viết tiểu sử nhân vật Trung Quốc này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.
  • x
  • t
  • s