330 Adalberta
Khám phá | |
---|---|
Khám phá bởi | Max Wolf |
Ngày phát hiện | 2 tháng 2 năm 1910 |
Tên định danh | |
Tên thay thế | A910 CB |
Vành đai chính | |
Đặc trưng quỹ đạo | |
Kỷ nguyên ngày 30 tháng 1 năm 2005 (JD 2453400.5) | |
Cận điểm quỹ đạo | 275.72 Gm (1.843 AU) |
Viễn điểm quỹ đạo | 462.547 Gm (3.092 AU) |
369.134 Gm (2.468 AU) | |
Độ lệch tâm | 0.253 |
1415.721 d (3.88 a) | |
Tốc độ vũ trụ cấp 1 trung bình | 18.96 km/s |
245.537° | |
Độ nghiêng quỹ đạo | 6.755° |
137.195° | |
259.433° | |
Đặc trưng vật lý | |
Kích thước | 7 - 15 km |
Khối lượng | không biết |
Mật độ trung bình | không biết |
không biết | |
không biết | |
không biết | |
Suất phản chiếu | không biết |
Nhiệt độ | không biết |
Kiểu phổ | không biết |
Cấp sao tuyệt đối (H) | 12.6 |
330 Adalberta là một tiểu hành tinh nhỏ ở vành đai chính. Nó được Max Wolf phát hiện ngày 2.2.910 ở Heidelberg, và dường như được đặt theo tên Adalbert Merx, cha vợ của ông[1].
Ghi chú
Ngày 18.3.1892 Max Wolf cho rằng mình đã phát hiện một thiên thể và tạm đặt tên là "1892 X", rồi sau đặt tên là 330 Adalberta, nhưng là sự nhầm lẫn với một ngôi sao, thực ra nó không tồn tại. Tuy nhiên số và tên này được dùng lại để đặt cho một tiểu hành tinh khác cũng do Max Wolf phát hiện ngày 2.2.1910, trước đó tạm đặt tên là "A910 CB".
Tham khảo
- ^ Ý nghĩa của tên tiểu hành tinh từ 1-1500 trên Wikipedia tiếng Anh
Liên kết ngoài
- 330 Adalberta - baneparametre hos JPL Solar System Dynamics
Bài viết về một tiểu hành tinh thuộc vành đai tiểu hành tinh này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.
|